
Việt Nam tích cực tham gia các kết kết quốc tế về biến đổi khí hậu.
Những vấn đề đặt ra
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam đã rất tích cực trong việc tham gia và thực thi các cam kết quốc tế về ứng phó BĐKH ở cả phương diện lập pháp và triển khai thực hiện. Trên bình diện quốc tế, tình hình chính sách quốc tế về BĐKH thời gian qua cũng có nhiều thay đổi: Thoả thuận Paris về BĐKH được thông qua; chính sách về giảm phát thải khí nhà kính (KNK) toàn cầu đã áp dụng cho tất cả các quốc gia, không phân biệt trình độ phát triển. Việt Nam đã cam kết giảm phát thải KNK nêu trong Báo cáo đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC); Việt Nam cũng có các trách nhiệm, nghĩa vụ bắt buộc khác trong khuôn khổ UNFCCC và Thoả thuận Paris về BĐKH như việc định kỳ thực hiện kiểm kê, xây dựng Thông báo quốc gia, cập nhật rà soát NDC,... Bên cạnh những cơ hội có được, việc tham gia Thoả thuận Paris cũng đặt ra nhiều thách thức. Để biến các thách thức thành cơ hội, tận dụng hiệu quả chính sách toàn cầu về BĐKH, các yêu cầu về hoàn thiện chính sách pháp luật, công cụ quản lý, lập kế hoạch thích ứng quốc gia, quy định ứng phó liên ngành, liên lĩnh vực, vận hành thị trường các-bon, cũng như yêu cầu nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực quốc tế hỗ trợ công tác ứng phó với BĐKH trong nước,... đặt ra nhiều vấn đề mới đòi hỏi cần có quy định pháp luật cụ thể về BĐKH. Đây là cơ sở tạo ra khung pháp lý nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BĐKH, triển khai hiệu quả cam kết giảm phát thải khí nhà kính theo NDC, thúc đẩy thực hiện Thoả thuận Paris về BĐKH tại Việt Nam.
Ở trong nước, thời gian qua, công tác QLNN về BĐKH đã đạt nhiều kết quả tích cực, cơ cấu tổ chức bộ máy được kiện toàn, nhiều văn bản chính sách quan trọng về BĐKH được ban hành như Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT; Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW; Chiến lược quốc gia về BĐKH; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh,…
Trong thực tế, pháp luật về BĐKH của nước ta được quy định lồng ghép trong một số luật đã ban hành như Luật BVMT (2020), Luật Khí tượng Thủy văn (2015), Luật Phòng chống thiên tai (2013), Luật Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng (2010), Luật BVMT sửa đổi năm 2014 và Luật BVMT năm 2020 có các nội dung BĐKH được quy định về BĐKH. Do đó, những nội dung chính cần được quy định trong Luật BĐKH của Việt Nam vừa phải đảm bảo thống nhất với nội dung về BĐKH đã được đề cập trong Luật BVMT và các luật liên quan, vừa phải đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể và đầy đủ nội hàm của vấn đề BĐKH.
Tại Luật BVMT sửa đổi năm 2014 đã đề ra các quy định chung về ứng phó với BĐKH; lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH; quản lý KNK, chất làm suy giảm tầng ô-dôn, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế về ứng phó với BĐKH,… Luật KTTV quy định về giám sát BĐKH; cơ sở dữ liệu về giám sát BĐKH; đánh giá khí hậu quốc gia; kịch bản BĐKH; lồng ghép kết quả giám sát BĐKH vào chính sách, quy hoạch, kế hoạch,… Gần đây nhất, Luật BVMT năm 2020 đã có các quy định cụ thể về nội dung BĐKH tại chương VII - Ứng phó với BĐKH từ Điều 90 đến Điều 96, trong đó các điều khoản về BĐKH tập trung vào các vấn đề: Thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK), bảo vệ tầng ô – dôn, lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, quy hoạch, cơ sở dữ liệu quốc gia về BĐKH, báo cáo quốc gia ứng phó với BĐKH và thực hiện cam kết quốc tế về BĐKH và bảo vệ tầng ô-dôn. Các văn bản chiến lược, chính sách vừa nêu đã tạo ra cơ sở để hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về BĐKH.
Nghiên cứu văn bản pháp luật BĐKH của một số nước trên thế giới như: Nhật Bản, Vương Quốc Anh, New Zeland, Mexico, Philippin, Trung Quốc cho thấy, pháp luật BĐKH đã được chú trọng, đầu tư. Một số quốc gia đã ban hành Luật về BĐKH. Vương quốc Anh đã ban hành Pháp luật BĐKH năm 2008 nhằm cung cấp một khuôn khổ pháp lý dài hạn, đảm bảo việc cắt giảm KNK xuống dưới 80% cho đến năm 2050. Đạo luật này bao gồm nhiều quy định quan trọng về trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, quy định ngân khố các-bon để cắt giảm lượng phát thải các-bon, nâng cao công tác quản lý phát thải các-bon, hướng đến việc chuyển đổi sang một nền kinh tế các-bon thấp và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các loại hàng hóa, dịch vụ và sản phẩm phát thải ít các-bon,… Tại Philippin, Luật BĐKH được thông qua năm 2009 quy định cơ cấu tổ chức bộ máy về BĐKH, thành lập Ủy ban BĐKH quốc gia về BĐKH; đề ra các quy định liên quan đến tăng cường năng lực thích ứng của cộng đồng, khả năng phục hồi của các hệ sinh thái tự nhiên trước tác động của BĐKH; tối ưu hóa các cơ hội giảm thiểu tác động của BĐKH đối với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững,... Đến nay, Trung Quốc và nhiều quốc gia khác cũng đã nghiên cứu, xây dựng Dự thảo Luật về BĐKH. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân thúc đẩy nghiên cứu xây dựng, ban hành Luật BĐKH trở thành xu hướng chung của nhiều quốc gia như hiện nay, chủ yếu là do: (1) Phải thực hiện cam kết quốc tế về cắt giảm KNK; (2) Tạo hành lang pháp lý nâng cao hiệu quả công tác ứng phó với BĐKH, hoàn thiện thể chế, thúc đẩy cạnh tranh quốc gia, hướng đến phát triển xanh, phát thải ít các-bon, bền vững; (3) Thể hiện ý chí chính trị trong việc thực hiện trách nhiệm quốc tế trong ứng phó với BĐKH, tận dụng cơ hội chính sách toàn cầu về BĐKH mang lại; (4) Nhận thức về khả năng dễ bị tổn thương trước BĐKH,…
Những đề xuất nội dung trong Luật Biến đổi khí hậu của Việt Nam
Kết quả nghiên cứu văn bản pháp luật về BĐKH tại một số nước trên thế giới kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá tình hình các văn bản pháp luật về BĐKH ở Việt Nam là cơ sở để đề xuất ra nội dung khung dự thảo Luật BĐKH với các đề xuất như sau:
Chương I. Quy định chung: bao gồm các điều đề cập tới phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và giải thích những từ ngữ cần thiết, liên quan trong Luật.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Nêu rõ các quy định trong Luật về các hoạt động ứng phó với BĐKH gồm giảm nhẹ, thích ứng với BĐKH và bảo vệ tầng ô-dôn; quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động ứng phó với BĐKH.
Giải thích từ ngữ: BĐKH; các chất gây hiệu ứng nhà kính; phát thải các chất gây hiệu ứng nhà kính; hạn ngạch phát thải khí nhà kính; tín chỉ các-bon; các chất gây phá huỷ tầng ô-dôn; tác động của BĐKH; thích ứng với BĐKH; giảm nhẹ BĐKH; giám sát BĐKH; dự báo khí hậu; cảnh báo khí hậu; rủi ro khí hậu; tình trạng dễ bị tổn thương; nguy cơ gây ra bởi các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan và nước biển dâng; chính sách của nhà nước về BĐKH; quan điểm và mục tiêu ứng phó với BĐKH; những hành vi cấm trong hoạt động ứng phó với BĐKH.
Chương II. Chiến lược, kế hoạch về BĐKH: Gồm các điều đề cập tới nguyên tắc, căn cứ và những nội dung liên quan tới chiến lược, kế hoạch về BĐKH:
Nguyên tắc, căn cứ lập và kỳ chiến lược BĐKH; nội dung của Chiến lược BĐKH; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện Chiến lược BĐKH; hệ thống kế hoạch về BĐKH (kế hoạch quốc gia, kế hoạch ngành, kế hoạch địa phương); trách nhiệm xây dựng kế hoạch về BĐKH; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện Kế hoạch ứng phó với BĐKH; lồng ghép nội dung về BĐKH vào hệ thống chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH, ngành, địa phương.
Chương III. Ứng phó với BĐKH: Gồm 6 mục đề cập tới những nội dung thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải KNK, cơ chế phát triển sạch, lộ trình giảm nhẹ phát thải NKN và giám sát, dự báo, cảnh báo về BĐKH.
Mục 1. Thích ứng với BĐKH: Quy định rõ các nội dung thích ứng với BĐKH; thích ứng BĐKH theo ngành, theo vùng; công trình, dự án thích ứng BĐKH; tăng cường năng lực thích ứng BĐKH; thích ứng với nước biển dâng.
Mục 2. Giảm nhẹ phát thải KNK: Quy định rõ các nội dung giảm nhẹ phát thải KNK; phát triển rừng hấp thụ các-bon; bảo vệ tầng ô-dôn; tạo lập thị trường và kinh doanh phát thải KNK; định giá các-bon và phát triển hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải KNK, tín chỉ các-bon trong nước; lộ trình thực hiện hạn ngạch phát thải KNK, tín chỉ carbon.
Mục 3. Dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch: Quy định rõ các nội dung về lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM; hình thức xây dựng, đầu tư thực hiện dự án CDM; điều kiện đối với dự án CDM; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM; quản lý, sử dụng CERs; thời điểm bán và giá bán CERs; lệ phí bán CERs; ưu đãi đối với dự án CDM.
Mục 4. Kiểm kê KNK và lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải KNK: Quy định rõ các nội dung về Các lĩnh vực thực hiện kiểm kê KNK; kỳ kiểm kê KNK; trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong kiểm kê KNK; lộ trình giảm nhẹ phát thải KNK; trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc thực hiện lộ trình gỉam nhẹ phát thải KNK.
Mục 5. Đo đạc, báo cáo và thẩm định về giảm nhẹ KNK: Quy định rõ các nội dung về yêu cầu về đo đạc, báo cáo, thẩm định; lộ trình thực hiện đo đạc, báo cáo và thẩm định; đo đạc; báo cáo; thẩm định.
Mục 6. Giám sát, dự báo, cảnh báo về BĐKH: Quy định rõ các nội dung về Đánh giá khí hậu quốc gia; giám sát BĐKH; dự báo, cảnh báo BĐKH; đảm bảo giám sát, dự báo và cảnh báo BĐKH; kịch bản BĐKH và nước biển dâng; trách nhiệm của các bên liên quan về giám sát, dự báo và cảnh báo BĐKH.
Chương IV. Báo cáo về BĐKH và nguồn lực thực hiện công tác BĐKH: Gồm 2 mục đề cập chi tiết tới nội dung báo cáo về BĐKH và nguồn lực thực hiện ứng phó với BĐKH.
Mục 1. Báo cáo về BĐKH: Quy định rõ các nội dung về các loại báo cáo về BĐKH; nội dung của báo cáo; kỳ báo cáo; trách nhiệm báo cáo của các bộ, ngành, địa phương; cơ sở dữ liệu về BĐKH.
Mục 2. Nguồn lực về ứng phó với BĐKH: Quy định rõ các nội dung về nguồn lực tài chính; quỹ ứng phó với BĐKH; nhân lực cho ứng phó BĐKH; đào tạo về ứng phó BĐKH; hợp tác quốc tế cho ứng phó với BĐKH; khoa học công nghệ cho ứng phó với BĐKH.
Chương V. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong công tác ứng phó với BĐKH: Gồm các quy định chi tiết trách nhiệm của các đơn vị liên quan, có chế phối hợp trong quản lý công tác BĐKH như: Ủy ban quốc gia về BĐKH; trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trách nhiệm của Bộ TN&MT; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ; trách nhiệm quản lý về BĐKH của UBND các cấp; trách nhiệm của Mật trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong thích ứng với BĐKH; trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong giảm nhẹ BĐKH; nguyên tắc, nội dung phối hợp trong quản lý công tác BĐKH.
Chương VI: Điều khoản thi hành đề cập tới hiệu lực thi hành và quy định chi tiết, cụ thể: Hiệu lực thi hành; quy định chi tiết.
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các vấn đề cần được đưa ra trong Luật BĐKH tại Việt Nam đã được đề xuất dựa trên các phân tích, đánh giá, tổng hợp từ các Luật liên quan tới BĐKH ở một số nước trên thế giới và hiện trạng các văn bản liên quan đến BĐKH tại Việt Nam. Một số nội dung cần có trong Luật BĐKH: Vấn đề thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải KNK, có chế phát triển sạch, các vấn đề về kiểm kê KNK,… Bên cạnh đó, các nội dung về nguồn lực thực hiện và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương cũng đã được nghiên cứu đưa ra quy định cụ thể trong Luật BĐKH. Tuy nhiên, cần có những đánh giá cần thiết ảnh hưởng của Luật BĐKH tới vấn đề phát triển KT-XH và khả năng tác động tới các luật liên quan hiện có. Các nội dung đó cần được nghiên cứu chi tiết và cụ thể hơn trong Dự án xây dựng Luật BĐKH.
Bài báo được thực hiện trong khuôn khổ Đề tài khoa học công nghệ: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ việc xây dựng Luật BĐKH của Việt Nam” mã số TNMT.2018.05.14. Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Cục BĐKH, Vụ Pháp chế trong quá trình nghiên cứu, thực hiện nghiên cứu này.
ThS. HOÀNG THỊ THẢO, ThS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ, ThS. NGUYỄN HỮU TÀI
Trung tâm Ứng phó Biến đổi khí hậu
TS. NGUYỄN PHƯƠNG NAM
Đơn vị tư vấn và dịch vụ Đổi mới khí hậu (KLINOVA)