
Đảm bảo an ninh tài nguyên nước trên lưu vực sông
Quy hoạch được phê duyệt với mục tiêu tổng quát nhằm bảo đảm an ninh TNN trên lưu vực sông (LVS); điều hòa, phân bổ TNN một cách phù hợp; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả gắn với bảo vệ, phát triển bền vững TNN nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển KT-XH, bảo đảm QP-AN và BVMT; bảo vệ TNN, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và tác hại do nước gây ra, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp TNN theo LVS và thích ứng với BĐKH.
Mục tiêu đến năm 2030 là điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm hài hòa lợi ích cho các địa phương, các đối tượng khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao giá trị kinh tế của nước, bảo đảm an ninh TNN, thích ứng với BĐKH và phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan đến TNN mà Việt Nam đã tham gia đối với LVS Bằng Giang - Kỳ Cùng. Đồng thời, bảo vệ TNN, từng bước bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH; bảo đảm lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt lở bờ, bãi sông, giảm thiểu tác hại do nước gây ra, phòng, chống sụt, lún do khai thác NDĐ.
Quản lý, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát thực hiện quy hoạch, một số chỉ số an ninh TNN của LVS phù hợp; phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản của quy hoạch: 60% vị trí duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông được giám sát tự động, trực tuyến, 40% còn lại được giám sát định kỳ. 100% các nguồn nước liên tỉnh được công bố khả năng tiếp nhận nước thải. 100% công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước được giám sát vận hành và kết nối hệ thống theo quy định. 100% hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học không được san lấp được công bố và 70% nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ được cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.
Tầm nhìn của Quy hoạch đến năm 2050 là duy trì, phát triển TNN, điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm an ninh TNN, thích ứng với BĐKH và phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương liên quan đến TNN mà Việt Nam đã tham gia; tăng cường bảo vệ TNN, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra. Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ TNN được thực hiện theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh; đồng thời, bổ sung và nâng cao một số chỉ tiêu của quy hoạch, quản lý tổng hợp TNN phù hợp với giai đoạn phát triển của quốc gia, ngang bằng với các quốc gia phát triển trong khu vực; bảo đảm an ninh TNN, nâng cao giá trị của nước phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới.
Khai thác, sử dụng nước bảo đảm giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và gắn với bảo vệ tài nguyên nước
Quy hoạch tổng hợp LVS Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm 9 nhóm nội dung trọng tâm như sau: (1) Chức năng nguồn nước; (2) Quản lý, bảo vệ, phát triển, điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm an ninh nước cho các mục đích khai thác, sử dụng đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH trên LVS; (3) Quản lý, khai thác, sử dụng nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông; (4) Quản lý, khai thác, sử dụng NDĐ bảo đảm không vượt quá trữ lượng có thể khai thác; (5) Nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước; (6) Công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển TNN; (7) Bảo vệ TNN; (8) Phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông và sụt, lún đất do khai thác NDĐ; (9) Giám sát TNN, khai thác, sử dụng nước và chất lượng nước.
Theo Quy hoạch, các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia trên LVS Bằng Giang - Kỳ Cùng gồm các sông: Bằng Giang, Hiến, Minh Khai, Tà Cáy, Nậm Cung, Bắc Khê, Khuôi O, Thả Cao, Bắc Giang, Kỳ Cùng có chức năng sử dụng cho các mục đích cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, sân xuất nông nghiệp, du dịch, thủy điện, giao thông thủy. Các nguồn NDĐ trên LVS Bằng Giang - Kỳ Cùng có chức năng sử dụng cho các mục đích cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ. Các nguồn nước nội tỉnh khi quy định chức năng nguồn nước phải bảo đảm tính hệ thống và phù hợp với chức năng nguồn nước; các đối tượng khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vảo nguồn nước phải tuân thủ chức năng nguồn nước theo quy định tại Quy hoạch này.
Việc khai thác, sử dụng nước phải bảo đảm giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối. Trường hợp xây dựng mới các công trình khai thác, sử dụng nước, căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm nguồn nước, Bộ TN&MT, UBND cấp tỉnh xem xét quyết định giá trị dòng chảy tối thiểu sau công trình theo thẩm quyền, bảo đảm giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông quy định tại Quyết định này. Bên cạnh đó, việc khai thác, sử dụng phải gắn với bảo vệ TNN, đồng thời phải bảo vệ chức năng nguồn nước, nguồn sinh thủy, sự lưu thông dòng chảy, các hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị đa dạng sinh học, cụ thể trong kỳ quy hoạch: Quản lý chặt chẽ rừng đầu nguồn, phấn đấu duy trì tỳ lệ che phủ rừng là nguồn sinh thủy trên LVS tại thượng lưu sông Bằng Giang, Bắc Giang, Bắc Khê, Kỳ Cùng; quản lý không gian tiêu thoát nước, bảo đảm lưu thông dòng chảy trên các sông, suối; quản lý, giám sát các cơ sở sản xuất có hoạt động xả nước thải, thu gom, xử lý nước thải đô thị xả vào nguồn nước để bảo đảm chức năng nguồn nước theo quy định; công bố, quản lý chặt chẽ danh mục các hồ, ao không được san lấp, các hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về ĐDSH,…
Quyết định cũng nêu ra 3 nhóm giải pháp chính để thực hiện Quy hoạch, bao gồm: Hoàn thiện thể chế, chính sách, các quy chuẩn về khai thác, sử dụng, tái sử dụng TNN; điều hòa, phân bổ, phát triển, bảo vệ TNN, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tái sử dụng nước góp phần bảo đảm an ninh TNN; ứng dụng khoa học, kỷ thuật để sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm và tái sử dụng nước, quản lý, bảo vệ nguồn nước; tăng cường hợp tác quốc tế trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về nguồn nước xuyên biên giới, nghiên cứu chuyển giao KHCN sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, tái sử dụng nước.
Về tổ chức thực hiện, Bộ TN&MT tổ chức công bố Quy hoạch, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan triển khai tuyên truyền các nội dung trọng tâm của Quy hoạch. Đồng thời, Bộ sẽ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Quy hoạch theo chức năng QLNN được giao; kiểm tra, giám sát việc thực hiện và định kỳ đánh giá thực hiện điều chỉnh quy hoạch; chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, mô hình số để kết nối thông tin, dữ liệu, thực hiện giám sát khai thác, sử dụng TNN và hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân bổ nguồn nước trên LVS theo quy định; quản lý hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền phù hợp chức năng nguồn nước, mục tiêu chất lượng nước và dòng chảy tối thiểu theo quy định. Thanh tra, kiểm tra việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước bảo đảm chức năng nguồn nước, bảo đảm dòng chảy tối thiểu và các nội dung khác của Quy hoạch.
Các bộ, ngành khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ TN&MT và UBND các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Kạn trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra. UBND các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn và Lạng Sơn chỉ đạo cơ quan chuyên môn về TNN tổ chức lập nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ TNN và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Đồng thời, căn cứ điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển KT-XH tại từng khu vực, đoạn sông cụ thể, UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ TN&MT quyết định bổ sung chức năng cơ bản của nguồn nước phù hợp với thực tế và nhiệm vụ BVMT.
THANH TRẦN
Cục Quản lý Tài nguyên nước