Tích cực tuyên truyền Luật Tài nguyên nước, đôi điều ghi nhận ở Sơn La và Tuyên Quang

Chủ nhật, 12/5/2024, 08:12 (GMT+7)
logo Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 được Quốc hội Khóa XV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Để triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 274/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật. Theo đó các địa phương trong cả nước đang tích cực tuyên truyền, triển khai để Luật đi vào cuộc sống đồng bộ, hiệu quả.

Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 gồm 10 Chương, 86 Điều được ban hành kỳ vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước (TNN), đảm bảo an ninh TNN quốc gia. Bốn (04) nhóm chính sách đã được Quốc hội thông qua tại Nghị Quyết số 50/2022/QH15 ngày 13/6/2022, gồm: (1) Bảo đảm an ninh nguồn nước; (2) Xã hội hóa ngành nước; (3) Kinh tế tài nguyên nước; (4) Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra.

Tích cực tuyên truyền Luật Tài nguyên nước, đôi điều ghi nhận ở Sơn La và Tuyên Quang

Một số điểm mới được ghi nhận trong Luật Tài nguyên nước 2023

Cấm lấp sông, suối, kênh, rạch trái phép: Tại Điều 8 Luật Tài nguyên nước năm 2023 đã bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

Lấp sông, suối, kênh, rạch trái phép; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục.

Khai thác trái phép bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa, trong hành lang bảo vệ nguồn nước.

 Phá hoại các công trình điều tiết, trữ nước.

Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.

Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác, sử dụng nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phục hồi “sông chết”

Điều 4 Luật Tài nguyên nước năm 2023 nêu rõ, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản; bảo vệ, phát triển tài nguyên nước; phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.

Tổ chức, cá nhân tham gia phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm sẽ được hưởng ưu đãi, hỗ trợ, miễn, giảm thuế, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo điểm 4 Điều 34 Luật Tài nguyên nước năm 2023.

Chính sách ưu đãi với dự án cấp nước cho vùng sâu, vùng xa

Khoản 2 Điều 4 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định, Nhà nước ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho người dân các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn khan hiếm nước ngọt; tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và những người dễ bị tổn thương khác.

Các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án kể trên sẽ được hưởng ưu đãi, hỗ trợ, miễn, giảm thuế, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo khoản 2 Điều 73 Luật Tài nguyên nước năm 2023.

Chính sách sử dụng nước tuần hoàn

Theo khoản 1 Điều 58 Luật Tài nguyên nước, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước phải thực hiện các biện pháp để sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, hiệu quả như cải tiến, hợp lý hóa quy trình sử dụng nước; áp dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị tiên tiến trong khai thác, sử dụng nước; tăng khả năng sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước.

Điều 59 Luật mới nhấn mạnh, Nhà nước khuyến khích các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước thải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước thải ngay trong giai đoạn xây dựng dự án.

Khoản 1 Điều 60 Luật Tài nguyên nước 2023 còn ghi nhận, tổ chức, cá nhân đầu tư sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước còn được vay vốn ưu đãi và miễn, giảm thuế theo pháp luật về thuế.

Nuôi trồng thuỷ sản trên biển phải đăng ký khai thác tài nguyên nước

Để tăng cường quản lý đối với hoạt động khai thác tài nguyên nước, khoản 4 Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 đã quy định lại các trường hợp phải đăng ký khai thác tài nguyên nước bao gồm:

Khai thác nguồn nước dưới đất quy mô nhỏ để sử dụng cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng; phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh;

Khai thác nước biển để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản trên đất liền với quy mô vừa;

Khai thác nguồn nước mặt để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô vừa;

Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;

Công trình ngăn sông, suối, kênh, rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan.

Trường hợp không cần kê khai, đăng ký, có giấy phép khai thác nước

Khoản 2 Điều 54 Luật Tài nguyên nước ghi nhận 06 trường hợp không phải kê khai, đăng ký, không phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm:

Khai thác nguồn nước để sử dụng cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;

Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối hoặc khai thác nước biển để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên biển, đảo;

Khai thác nguồn nước để sử dụng cho mục đích phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh;

Khai thác nguồn nước để sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;

Khai thác nước biển để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản trên đất liền với quy mô nhỏ;

Khai thác nguồn nước mặt để sử dụng cho hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng; phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh với quy mô nhỏ.

Các trường hợp được miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác nước

So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật mới đã bổ sung thêm các trường hợp tổ chức, cá nhân được miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác nước tại Điều 69. Cụ thể như sau:

Trường hợp khai thác tài nguyên nước không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước bao gồm: Khai thác nước biển; Khai thác nước mặt, nước dưới đất thuộc trường hợp phải đăng ký; Khai thác nước mặt, nước dưới đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 như: sinh hoạt hộ gia đình; sử dụng cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng; sản xuất muối; mục đích phòng cháy, chữa cháy,…

Trường hợp miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước bao gồm: Công trình khai thác, sử dụng nước phải cắt, giảm lượng nước khai thác, sử dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Khai thác nước để cấp nước sinh hoạt đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng người nghèo, phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số, người khuyết tật, vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng có nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng, xâm nhập mặn, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn;

Khai thác, sử dụng tuần hoàn, tái sử dụng nước;

Công trình hồ chứa có bổ sung nhiệm vụ kèm theo việc điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của công trình hồ chứa đã được phê duyệt;

Công trình khai thác tài nguyên nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo Bảo lãnh Chính phủ.

Tích cực tuyên truyền Luật Tài nguyên nước, đôi điều ghi nhận ở Sơn La và Tuyên Quang

Lãnh đạo Quốc hội chụp ảnh với Cơ quan soạn thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), Bộ TN&MT năm 2023

Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả để triển khai thi hành Luật

Kế hoạch nhằm mục đích xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.

Kế hoạch đặt ra yêu cầu là bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước. Đồng thời, kế hoạch xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01/7/2024, Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.

Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật

Theo Quyết định, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ TN&MT chủ trì phối hợp tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật ở Trung ương. Thời gian thực hiện: Năm 2024.

Cùng với đó, Bộ TN&MT tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật cho các đối tượng là cán bộ, công chức, người làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về tài nguyên nước, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đối với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ tướng yêu cầu các đơn vị chủ trì phối hợp tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật tại các địa phương. Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.

UBND cấp tỉnh tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật cho cán bộ, công chức của các Sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.    

Ghi nhận tại Tuyên Quang và Sơn La

Tại Tuyên Quang, để Bộ luật với nhiều nội dung mới, quan trọng thực sự đi vào đời sống xã hội, nhất là với người dân tộc thiểu số, vùng cao tiếp nhận, thực hiện hiệu quả, tỉnh Tuyên Quang đã chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai rất cụ thể, chi tiết tới các cấp chính quyền, người dân và đặc biệt hướng tới đối tượng người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Để chủ động cho đặc thù địa phương miền núi, có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, tỉnh đã giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 trên địa bàn tỉnh.

Trong kế hoạch dự thảo, Tuyên Quang đã nhấn mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến sâu rộng những điểm mới, quy định mới của Luật để góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Cùng với đó, để nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, Tuyên Quang đang tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức trách nhiệm chấp hành pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. Tiếp tục xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước; khoanh định, công bố, điều chỉnh danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; có kế hoạch, lộ trình quy định các loại dự án phải có phương án sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước đối với các dự án tại các khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước.

Tích cực tuyên truyền Luật Tài nguyên nước, đôi điều ghi nhận ở Sơn La và Tuyên Quang

Nước sinh hoạt đang là nhu cầu bức thiết ở nhiều địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi (Ảnh: minh họa)

Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường, đất đai, bảo đảm tích hợp với hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tích hợp với hệ thống thông tin dữ liệu của trung ương. Kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước thông qua việc kết nối, truyền dữ liệu về hệ thống giám sát.

Công khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm và các nguồn nước bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi, giám sát các hoạt động bảo vệ nguồn nước. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm vi phạm lĩnh vực tài nguyên nước để nâng hiệu quả quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước, hướng tới phục vụ phát triển KT-XH bền vững.

Đối với đối tượng người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, tỉnh Tuyên Quang đã giao cho chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình phổ biến Luật Tài nguyên nước tới người dân phù hợp với tập tục, văn hóa và khả năng hiểu biết của người dân, với phương châm người dân tộc thiểu số phải dễ nhận biết, dễ hiểu, biết rõ, biết chính xác và áp dụng ngay vào đời sống. Qua đó sẽ nâng cao được trách nhiệm của người dân và cộng đồng trong việc thực thi Luật Tài nguyên nước.

Tại Sơn La, ngày 4/4/2024, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Kế hoạch 106/KH-UBND, triển khai thực hiện Quyết định số 1622/QĐ-TTG ngày 27/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch đề ra 12 nội dung chính, gồm: Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác lập, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; tổ chức/phối hợp lập, rà soát các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có khai thác, sử dụng nước; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin dữ liệu tài nguyên nước và giám sát tài nguyên nước tỉnh; điều hòa, phân phối, phát triển tài nguyên nước; 

Nâng cao hiệu quả sử dụng nước; thực hiện Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình an toàn đập, hồ chứa nước; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, vận hành các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước; tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực….

Tích cực tuyên truyền Luật Tài nguyên nước, đôi điều ghi nhận ở Sơn La và Tuyên Quang

Thiếu nước sinh hoạt, nước không hợp vệ sinh ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân vùng đồng bào DTTS

Trong đó, thực hiện nhiệm vụ điều hòa, phân phối, phát triển tài nguyên nước, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, thực hiện điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, vùng khan hiếm nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, xây dựng kế hoạch, giải pháp khắc phục tình trạng thiếu nước vào mùa khô, như: chuyển đổi cây trồng, tưới tiết kiệm để giảm lượng nước khai thác, sử dụng; giải pháp nâng cao hiệu quả, năng lực khai thác, sử dụng nước, giảm tối đa thất thoát nước trong hệ thống các công trình thủy lợi…

Sơn La phấn đấu, đến năm 2030, nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt của dân cư đô thị đạt 95% - 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 65%. Kiểm soát cơ bản 90% các hoạt động khai thác, sử dụng nước; hạn chế gia tăng lưu lượng khai thác nước dưới đất; giảm tỷ lệ thất thoát nước trong hệ thống cấp nước xuống 10%.

Khắc phục hiệu quả tình trạng hạn hán, thiếu nước vào mùa khô ở các tiểu vùng quy hoạch, các vùng khó tiếp cận nguồn nước, vùng sâu, vùng xa. Bảo vệ, kiểm soát, ngăn chặn, giảm thiểu tối đa tình trạng gia tăng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả nước thải từ các cơ sở sản xuất; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường đạt từ 10% tại các đô thị từ loại V trở lên.

Cải thiện, phục hồi các nguồn nước quan trọng bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, ưu tiên các đoạn sông chảy qua khu vực dân cư tập trung, các nguồn nước có vai trò quan trọng cho cấp nước sinh hoạt, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Quản trị ngành nước trên nền tảng số, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Luật Tài nguyên nước 2023 đã bổ sung quy định tại Điều 26, trong đó việc kiểm soát các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt. Đồng thời, giao cho: (1) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng danh mục công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; (2) Bộ Công an xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt đặc biệt quan trọng.

Đồng thời, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất cho người dân các vùng khan hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác.

Bảo Trâm