
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Yên có vị trí tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển KT-XH: Là đầu mối của một số tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 37, tỉnh lộ 298, nối vùng đồng bằng tỉnh Bắc Giang với các huyện miền núi phía Tây Bắc và Bắc của tỉnh và các tỉnh lân cận; có các tuyến giao thông huyết mạch xuyên Việt như quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam và giao thông đường thủy trên sông Cầu; nằm tương đối gần với thủ đô Hà Nội (cách 42 km)… Với vị trí của mình, Việt Yên có điều kiện để phát huy tiềm năng đất đai cũng như các nguồn lực khác cho sự phát triển KT-XH, nên hiện trạng SDĐ của huyện liên tục có sự thay đổi mạnh. Vì vậy, việc thành lập bản đồ HTSDĐ của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang là cần thiết và cấp bách.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng dữ liệu ảnh Landsat TM chụp khu vực huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang vào tháng 6 năm 2017; sử dụng hệ thống GPS để điều tra, khảo sát, chọn mẫu điểm phân loại ngoài thực địa; sử dụng phần mềm phân loại ảnh Ecognittion để chiết tách những thông tin về lớp phủ SDĐ; sử dụng phần mềm Arcgis 10.1 để biên tập bản đồ hiện trạng SDĐ.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Mô tả tư liệu ảnh Landsat 8: Dữ liệu ảnh Landsat 8 chụp khu vực huyện Việt Yên năm 2017 sau khi đã trải qua quá trình xử lý số liệu: Hiệu chỉnh ảnh; tăng cường chất lượng ảnh; tổ hợp ảnh… như sau:
Hình 1: Dữ liệu ảnh Landsat 8
Xây dựng mẫu phân loại: Việc xác định hệ thống phân loại là công việc đầu tiên rất quan trọng khi áp dụng viễn thám để xây dựng bản đồ HTSDĐ. Hệ thống phân loại cần phải phù hợp với khả năng cung cấp thông tin của dữ liệu viễn thám. Thiết lập hệ thống phân loại không chỉ dựa vào các đối tượng nhìn thấy trên ảnh, mà còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác: Độ phân giải của ảnh viến thám, tính chất mùa vụ, thời gian chụp của vệ tinh, những kiến thức hiểu biết về địa phương. Với nguồn dữ liệu hiện có và những hiểu biết về địa phương, tác giả xây dựng hệ thống phân loại cho việc thành lập bản đồ HTSDĐ như sau:
Trên toàn huyện, thực hiện lấy mẫu ở 50 vị trí. Các điểm lấy mẫu phủ trùm tất cả các trạng thái đối tượng, phân bố đều trên toàn khu vực, đảm bảo số lượng phục vụ quá trình phân loại.
Độ chính xác của việc lấy mẫu được kiểm định thông qua hệ số tách biệt của bộ mẫu. Thực nghiệm tính toán hệ số tách biệt cho kết quả trong khoảng 1.9-2.0. Kết quả này đảm bảo độ chính xác phục vụ quá trình phân loại.
Bảng 1: Mẫu phân loại
Phân loại ảnh
Thực hiện phân loại ảnh theo phương pháp có kiểm định được kết quả như sau:
Hình 1: Kết quả phân loại ảnh
Kiểm chứng ảnh sau khi phân loại dựa vào kết quả điều tra thực địa. Mẫu kiểm chứng được phân bố đều theo các tuyến trên thực địa. Tổ chức đi thực địa theo các tuyến đường giao thông trong khu vực.
Độ chính xác phân loại được đánh giá thể theo kết quả so sánh và đối chiếu với tài liệu thực tế. Phương pháp đánh giá dựa vào ma trận đánh giá giữa kết quả phân loại với kết quả thực tế và thông qua hệ số thống kê Kappa thể hiện độ chính xác của kết quả phân loại.
Trong đó:
+ r : số hàng trong ma trận sai số
+ xii: các phần tử trên hàng chéo chính
+ xi+: tổng các phần tử trong hàng i kể từ đường chéo chính sang phía phải
+ x+i: tổng các phần tử trong hàng i kể từ đường chéo chính xuống phía dưới
+ N : tổng số pixel của các mẫu kiểm chứng
Kết quả đánh giá độ chính xác sau phân loại ảnh năm 2017 là Overall Accuracy = 95.9524%; Kappa Coefficient = 0.9469.
Độ chính xác của ảnh kết quả phân loại đảm bảo yêu cầu phục vụ quá trình biên tập, thành lập bản đồ HTSDĐ.
Biên tập bản đồ HTSDĐ
Sử dụng phần mềm ArcGIS để biên tập, phân tích kết quả phân loại ảnh và thành lập bản đồ HTSDĐ được kết quả như sau:
Hình 2: Bản đồ HTSDĐ huyện Việt Yên năm 2017
Thống kê diện tích các loại đất trên bản đồ hiện trạng SDĐ huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Thống kê diện tích các loại đất
Qua bảng thống kê diện tích các loại đất, nhận thấy: Trong cơ cấu SDĐ của toàn huyện, đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao, và cùng với xu hướng phát triển kinh tế, đô thị hóa sẽ có sự chuyển đổi giữa đất nông nghiệp và đất dân cư
Diện tích đất dân cư trong bài viết này được định nghĩa là toàn bộ phần diện tích đất ở, KCN và khu xây dựng. Đất dân cư của toàn huyện Việt Yên chiếm tỷ lệ đứng thứ 2, và sẽ được tăng mạnh khi mà quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và xây dựng cơ sở vật chất được đầu tư, thúc đẩy mạnh mẽ.
KẾT LUẬN
Bản đồ HTSDĐ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đất đai và cần có tính cập nhật cũng như độ chính xác cao. Ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý thành lập bản đồ HTSDĐ huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2017 đã chiết tách được thông tin của 4 đối tượng SDĐ bao gồm: đất nông nghiệp, đất dân cư, đất mặt nước và đất rừng. Kết quả phân loại được đánh giá độ chính xác thông qua ma trận sai số và hệ số kappa cho kết quả cao, bảo đảm yêu cầu thành lập bản đồ HTSDĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Hoài Thu, (2012), Nghiên cứu sự biến động tài nguyên đất do quá trình CNH và đo thị hóa khu vực Từ Liêm-Hà Nội bằng công nghệ viễn thám và GIS phục vụ quy hoạch PTBV.
2. Tống Thị Huyền Ái, (2012), Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian phục vụ nghiên cứu biến đổi đất nông nghiệp huyện Đông Anh, Hà Nội
3. UBND huyện Việt Yên (2017), Báo cáo kết quả thống kê đất đai.
ThS. NGHIÊM THỊ HOÀI, ThS. ĐỖ THỊ LAN ANH
Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang