Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận

Thứ ba, 9/11/2021, 16:04 (GMT+7)
logo Những năm qua, công tác cải cách TTHC nói chung và lĩnh vực đất đai nói riêng được Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận xác định là nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Vì vậy, Sở đã thực hiện đồng bộ các giải pháp cải tiến quy trình, thủ tục liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất (SDĐ) với mục tiêu đơn giản, công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện các TTHC, hướng trọng tâm vào việc phục vụ nhân dân, doanh nghiệp.

Đặt vấn đề

Đất đai là lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp, đặc biệt là các văn bản pháp luật về đất đai lại thường xuyên thay đổi, bổ sung. Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận trước yêu cầu của Bộ TN&MT, đã xác định cải cách TTHC là nội dung trọng tâm trong tiến trình CCHC và đã ban hành các kế hoạch rà soát, đánh giá, đơn giản hóa TTHC cho năm sau.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu gồm các văn bản chính sách pháp luật liên quan đến TTHC trong lĩnh vực đất đai do UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành.

Bảng 1: Cải cách thời gian giải quyết TTHC về lĩnh vực đất đai quy đ?nh tại danh mục TTHC hiện hành của tỉnh Ninh Thuận
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận

Phương pháp

Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu được sử dụng để nghiên cứu cơ sở lý luận, văn bản QPPL liên quan.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn được sử dụng để đánh giá thực trạng thực thi chính sách pháp luật về các TTHC tại tỉnh Ninh Thuận.

Phương pháp chuyên gia được sử dụng để hỗ trợ phân tích chính sách, phát hiện bất cập và đề xuất giải pháp hợp lý mang tính thực tiễn.

Kết quả và thảo luận

Những kết quả đạt được về cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai tại Sở TN&MT tỉnh Ninh Thuận

Về việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC về đất đai: Sau khi các các văn bản pháp luật do Trung ương ban hành được sửa đổi, bổ sung, Sở TN&MT Ninh Thuận đều kịp thời cập nhật và công bố danh mục TTHC lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TN&MT và thẩm quyền của UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Cụ thể, Quyết định 893 và Quyết định 1068 đã được rà soát và quy định cắt giảm từ 10% đến 60% thời gian thực hiện TTHC so với Quyết định 2658 và Quyết định số 1374 ban hành trước đây:

Bảng số liệu cho thấy, Sở TN&MT đã tham mưu UBND tỉnh Ninh Thuận cắt giảm thời gian tại hầu hết các TTHC về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Sở và của UBND cấp huyện, xã nhằm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ kiểm soát TTHC của Bộ TN&MT theo Kế hoạch kiểm soát TTHC tại Quyết định số 3060 /QĐ-BTN&MT ngày 29/12/2016.

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định về việc ủy quyền cấp GCN quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Do đó, Sở TN&MT tỉnh đã ủy quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai ký GCN theo văn bản cho phép của UBND tỉnh Ninh Thuận. Cơ chế này đã rút ngắn thời gian giải quyết, nhất là các hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân đã giảm đáng kể chi phí và thời gian luân chuyển giấy tờ từ các huyện, thị xã về Sở TN&MT.

Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động ổn định và hiệu quả, thể hiện ở việc chỉ đạo và thực hiện đồng bộ từ cấp tỉnh đến các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại huyện. Sở còn xây dựng phần mềm theo dõi hồ sơ “một cửa” để giám sát, theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý hồ sơ. Do đó, trong những năm qua, tại Sở TN&MT hầu hết các hồ sơ tiếp nhận hợp lệ đều giải quyết đúng hẹn và trước hẹn. Để tra cứu thông tin kết quả giải quyết hồ sơ đã nộp, tổ chức, cá nhân có thể truy cập vào đường dẫn đã ghi trong Phiếu tiếp nhận và trả kết quả để theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ của mình, đây là một điểm mới mà các tổ chức rất hài lòng. Đồng thời, điều này cũng giúp tổ chức, cá nhân đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức tham gia thực hiện thủ tục.

Sở TN&MT thường xuyên lấy ý kiến người dân và doanh nghiệp về mức độ hài lòng về sự phục vụ của cán bộ, nhân viên trong Sở khi đến thực hiện TTHC, từng bước chấn chỉnh để khắc phục những bất cập, hạn chế nhằm nâng cao Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của công chức trong thực hiện thủ tục cấp GCN QSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (SIPRAS) nói riêng và trong giải quyết thủ tục về đất đai nói chung tại đơn vị.

Các vấn đề tồn tại bất cập về chính sách pháp luật thực hiện TTHC trong lĩnh vực đất đai

Về các quy định giải quyết thủ tục hành chính:

Đối với thủ tục đăng ký đất đai lần đầu: Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, trong đó, công việc thực hiện tại cấp xã là xác nhận hiện trạng SDĐ so với nội dung kê khai đăng ký, công khai; và Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký. Trong trường hợp, đủ điều kiện cấp GCN, chủ sử dụng đất có nhu cầu thì Văn phòng Đăng ký đất đai căn cứ hồ sơ đã xét đủ điều kiện trước đây, thực hiện việc chuyển thông tin địa chính và trình cấp GCN cho người SDĐ. Tuy nhiên, theo “Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu” được Bộ TN&MT công bố thì trình tự thủ tục đăng ký đất đai quá sơ sài. Đề nghị xem xét lại.

Đối với trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích SDĐ: Theo quy định tại khoản Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: “2. Cơ quan TN&MT có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích SDĐ; hướng dẫn người SDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích SDĐ; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính”.

Nhằm rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, Sở TN&MT thực hiện đồng thời 02 nội dung: Chuyển thông tin cho cơ quan Thuế và Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định chuyển mục đích. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc xác định nghĩa vụ tại chính “tiền SDĐ tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn SDĐ còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích SDĐ”(quyết định chuyển mục đích của cơ quan có thẩm quyền). Do đó, hiện nay cơ quan Thuế chưa thống nhất xác định đơn giá thuê đất khi chưa có Quyết định của UBND tỉnh.

Trình tự thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền SDĐ sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền SDĐ: Chưa thống nhất giữa Luật đất đai 2013, và Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

Tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất: “2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này”. [2]

Tại Điều 16 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: “… Đơn giá thuê đất trả một lần của thời hạn SDĐ còn lại được xác định tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê và xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này”.

Tuy nhiên, tại Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, trong đó có: trình tự thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền SDĐ sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền SDĐ: không quy định việc phải trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển hình thức SDĐ. Nhưng thực tế cơ quan TN&MT vẫn phải trình UBND ban hành quyết định cho phép chuyển hình thức. Và căn cứ Điều 16 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì khi có quyết định cơ quan thuế mới xác định nghĩa vụ tài chính liên quan.

Ngày 30/6/2016, Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT ban hành Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTN&MT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu. Theo đó, loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu gồm: Cây công nghiệp lâu năm; cây ăn quả lâu năm; cây dược liệu lâu năm; cây lấy gỗ, cây bóng mát và cây cảnh quan lâu năm. Tuy nhiên, hiện nay Sở NN&PTNT chưa trình UBND tỉnh quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn. Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại khoản 5, khoản 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTN&MT lại hướng dẫn chung chung, khó thực hiện (vì mật độ, số lượng cây trồng trên đất của mỗi loại cây là khác nhau).

Về thời gian thực hiện thủ tục hành chính

Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP): Thời gian thực hiện TTHC về đất đai đã được Bộ TN&MT rà soát điều chỉnh theo hướng rút ngắn so với trước đây, thời gian được quy định để giải quyết cho từng thủ tục kể từ khi tiếp nhận đến khi trả kết quả. Tuy nhiên, đối với thủ tục đất đai cần có sự phối hợp của cơ quan có liên quan như: cơ quan quản lý về Xây dựng, Nông nghiệp; và cơ quan thuế, tại quy định này chưa xác định rõ thời gian phối hợp với các cơ quan nêu trên.

Tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, [3] thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu quy định không quá 30 ngày làm việc. Trong đó, quy định thời gian UBND cấp xã phải xác nhận hiện trạng và niêm yết công khai trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình, cá nhân. Trong trường hợp phải trích đo thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, đo đạc thửa đất. Công việc này hiện nay gặp rất nhiều khó khăn do phải xác lập bản mô tả ranh giới theo quy định của Thông tư số 25/2014/TT-BTN&MT. Bên cạnh đó, Văn phòng Đăng ký đất đai còn phải thẩm tra, hỏi ý kiến các cơ quan xây dựng, nông nghiệp (nếu có) và chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính trước khi trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (trong trường hợp đủ điều kiện). Vì vậy, thời gian thực hiện thủ tục 30 ngày làm việc là không phù hợp.

Đối với thủ tục gia hạn SDĐ: Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thời gian giải quyết không quá 07 ngày làm việc. Theo trình tự, để giải quyết thủ tục, Sở TN&MT cùng các cơ quan đơn vị có liên quan phải thực hiện 4 bước. Do đó, việc quy định thời gian giải quyết hồ sơ gia hạn là 07 ngày làm việc là quá ngắn.

Một số giải pháp thúc đẩy cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Ninh Thuận

Một là, tăng cường tuyên truyền các chính sách về đất đai. Các cơ quan địa phương cần nắm bắt những hạn chế, bất cập trong giải quyết TTHC về đất đai thông qua các buổi đối thoại đồng thời thông tin kịp thời các phản ánh kiến nghị của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về các quy định hành chính, TTHC về đất đai đến Chính Phủ và Bộ TN&MT.

Hai là, khẩn trương đầu tư xây dựng đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Tổng cục quản lý đất đai cần tiếp tục xây dựng các quy định về quản lý, khai thác và vận hành hệ thống thông tin đất đai, xây dựng quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai, hoàn thiện quy trình, định mức KTKT xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai…

Ba là, nâng cao chất lượng công tác QLNN trong cải cách TTHC về đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai cần có sự phối hợp hoạt động với các cán bộ địa chính tại nhiều địa phương vì cán bộ địa chính đã nắm tình hình, hiện trạng SDĐ tại thực địa sẽ giúp đỡ, tạo điều kiện cho Văn phòng đăng ký đất đai và Công chứng viên của các phòng công chứng có được những thông tin biến động kịp thời và chính xác về đất đai. Chất lượng của các giao dịch được nâng lên về chất lượng, đồng thời có thể tiết kiệm thời gian thực hiện các TTHC trong giao dịch đất đai nói chung và chuyển nhượng quyền SDĐ nói riêng.

Bốn là, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. Đây là giải pháp mang tính quyết định để thực hiện thành công cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai. Bộ TN&MT cần có sự phối hợp với các Sở TN&MT, VPĐK đất đai các cấp trong tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện các TTHC về đất đai, chú trọng vào việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng công nghệ trong giải quyết thủ tục như cấp GCN và đăng ký đất đai. [4]

Kết luận

Sở TN&MT Ninh Thuận đã kịp thời tham mưu cho UBND cấp tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về danh mục TTHC trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Sở và UBND cấp huyện, xã.

Trong quá trình thực hiện, Sở TN&MT đã phát hiện những tồn tại và bất cập trong giải quyết TTHC trong lĩnh vực đất đai. Từ đó, phản ánh với cơ quan quản lý cấp trên để lấy cơ sở rà soát, bổ sung TTHC theo quy định.

Sở TN&MT chú trọng triển khai các giải pháp về tuyên truyền giáo dục, xây dựng cơ sở dữ liệu, nâng cao chất lượng quản lý và tăng cường nguồn nhân lực.

Tài liệu tham khảo:

[1]. Viện CL,CS TN&MT (2017), Báo cáo Điều tra khảo sát tại tỉnh Ninh Thuận.

[2]. Luật Đất đai (2013)

[3]. Nghị định số 43/2014/NĐ – CP của Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

[4]. Viện CL,CS TN&MT (2019), Báo cáo tổng hợp Kết quả khoa học công nghệ đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp thúc đẩy cải cách TTHC trong lĩnh vực quản lý và SDĐ đai ở Việt Nam.

ThS. ĐINH THU TRANG, ThS. TÔ NGỌC VŨ

Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường