news
Đề xuất giải pháp triển khai nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển đô thị thông minh ở Việt Nam

Đề xuất giải pháp triển khai nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển đô thị thông minh ở Việt Nam

17/12/2025
Theo Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 1/8/2018) đã ưu tiên các nội dung: Quy hoạch ĐTTM; xây dựng và quản lý đô thị thông minh; cung cấp các tiện ích cho các tổ chức, cá nhân với cơ sở nền tảng là hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hệ thống hạ tầng ICT, trong đó bao gồm cơ sở dữ liệu không gian đô thị thông minh.
  • Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ biển trong khuôn khổ ASEAN

    Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ biển trong khuôn khổ ASEAN

    Ngày 05/12, tại Hà Nội, Cục Biển và Hải đảo Việt Nam tổ chức Hội thảo “Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ biển trong khuôn khổ ASEAN”. Hội thảo nhằm thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và trao đổi các kết quả nghiên cứu phục vụ quản lý biển và hải đảo, tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ biển, thúc đẩy triển khai, ứng dụng công nghệ biển.
  • Ứng dụng mô hình DPSIR đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế của người dân với các yếu tố môi trường, kinh tế, xã hội tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

    Ứng dụng mô hình DPSIR đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế của người dân với các yếu tố môi trường, kinh tế, xã hội tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

    Huyện An Minh - tỉnh Kiên Giang với diện tích 59,058 ha có đường bờ biển trải dài qua 6 xã trên địa bàn. Sinh kế cộng đồng tại đây chủ yếu là nuôi trồng thủy sản (NTTS) và khai thác tài nguyên từ biển. Tuy nhiên, khu vực này có nguy cơ sạc lở cao và có khả năng nhiễm mặn > 4o/oo gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, trồng trọt và chăn nuôi (UBND tỉnh Kiên Giang, 2020). Ngoài ra, An Minh là điểm nóng được xác định trong phân tích rủi ro và tính dễ bị tổn thương về nông nghiệp và sinh kế (UBND tỉnh Kiên Giang, 2011). Từ những ghi nhận trên, mô hình DPSIR (Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng) được sử dụng để đánh giá hiện trạng và xác định các vấn đề quản lý tác động đến sinh kế của người dân ở vùng nghiên cứu.
  • Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp xử lý sơ bộ đến hiệu quả xử lý chất thải vỏ thanh long bằng ấu trùng

    Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp xử lý sơ bộ đến hiệu quả xử lý chất thải vỏ thanh long bằng ấu trùng

    Kết quả nghiên cứu cho thấy, ấu trùng ruồi lính đen (RLĐ) có khả năng sinh trưởng và phát triển trong môi trường cơ chất là vỏ thanh long có kích thước và độ ẩm khác nhau. Trong đó, ấu trùng xử lý chất thải trong nghiệm thức B có chiều dài trung bình lớn nhất là 20,85 mm; ấu trùng trong nghiệm thức A có chiều ngang lớn nhất là 4,35mm. Trong nghiệm thức C, ấu trùng có tỉ lệ hao hụt thấp nhất chiếm 5,5% và hiệu suất xử lý chất thải cao nhất đạt 75,5%.
  • Nghiên cứu khảo sát một số kháng thể phát hiện vi khuẩn bệnh than Bacillus anthracis

    Nghiên cứu khảo sát một số kháng thể phát hiện vi khuẩn bệnh than Bacillus anthracis

    Vi khuẩn Than Bacillus anthracis và một số loại vi khuẩn khác như Bacillus acereus, Bacillus thuringiensis cùng họ Bacillus nên có nhiều tương đồng về khả năng tạo bào tử và đặc điểm hình thái, di truyền. Do đó, một số kháng nguyên bề mặt vỏ bào tử có cấu tạo tương tự nhau nên việc phát hiện bằng một số kháng thể sẽ có phản ứng chéo không đặc hiệu. 
  • Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện trên lưu vực sông Hồng trong mùa cạn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả

    Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện trên lưu vực sông Hồng trong mùa cạn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả

    Chế độ thủy văn của hệ thống sông Hồng thay đổi theo hướng hạ thấp mực nước vào mùa kiệt, khiến cho nhiều công trình thủy lợi không thể vận hành. Từ vụ Đông Xuân năm 2005 - 2006, các hồ chứa thủy điện ở thượng du hệ thống sông Hồng bắt đầu thực hiện việc xả nước gia tăng để duy trì mực nước tối thiểu tại trạm thủy văn Hà Nội. Mặc dù giải pháp này đã nâng cao được mực nước trên các triền sông, phục vụ tốt việc gieo cấy, tuy nhiên lại làm thất thoát phần lớn lượng nước xả, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các nhà máy thủy điện. Từ thực tiễn xây dựng kế hoạch và điều tiết nước các hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình trong những năm gần đây, bài viết này sẽ xác định cơ sở khoa học để phân tích, tính toán và đề xuất kế hoạch lấy nước phục vụ gieo cấy vụ Đông Xuân 2022 - 2023 vùng Trung du và Đồng bắc Bắc Bộ đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; đồng thời đề xuất giải pháp chống hạn cho các khu vực khó khăn về nguồn nước.
  • Tiêu chí lựa chọn công nghệ khai thác các nguồn nước ở vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực Bắc Bộ

    Tiêu chí lựa chọn công nghệ khai thác các nguồn nước ở vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực Bắc Bộ

    Các giải pháp khai thác nước ở các vùng núi cao Bắc bộ đang được sử dụng phổ biến là thu trữ nước mưa, giếng đào, giếng khoan, mạch lộ và hồ treo,... Các giải pháp này đã cơ bản đáp ứng phần nào nhu cầu nước cho sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên, nhiều công trình cấp nước hoạt động kém hiệu quả, vận hành thiếu linh hoạt. Trong nghiên cứu này, 19 tiêu chí thuộc 4 nhóm gồm: Nhóm tiêu chí về nguồn nước, nhóm tiêu chí về kinh tế kỹ thuật, nhóm tiêu chí về xã hội, nhóm tiêu chí về môi trường đã được xác lập để lựa chọn công nghệ khai thác các nguồn nước phù hợp với vùng núi cao, khan hiếm nước để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững lâu dài. Phương pháp tiếp cận GIS đã được sử dụng và các tiêu chí được tích hợp bằng cách sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc (Analytical Hierarchy Process - AHP) (Saaty, 1980) để lựa chọn công nghệ khai thác các nguồn nước phù hợp với vùng núi cao, khan hiếm nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các tiêu chí đánh giá xác định khu vực áp dụng giải phá
  • Xác định khu vực tiềm năng lưu giữ nước ngọt trong tầng chứa nước Pleistocen giữa trên vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    Xác định khu vực tiềm năng lưu giữ nước ngọt trong tầng chứa nước Pleistocen giữa trên vùng Đồng bằng sông Cửu Long

    Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) những năm gần đây chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn. Do đó, việc quản lý các nguồn nước dưới đất có sẵn là rất quan trọng để đáp ứng các yêu cầu về nước sạch trong khu vực. Tuy nhiên, việc khai thác nước dưới đất cần được thực hiện cùng với việc bổ sung nhân tạo (BSNT) để duy trì tính bền vững lâu dài của tài nguyên nước. Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận GIS đã được sử dụng để khoanh vùng các khu vực có tiềm năng lưu giữ nước ngọt trong tầng chứa nước Pleistocen giữa trên (qp2-3), là tầng chứa nước khai thác nhiều nhất với 46% tổng lượng khai thác nước dưới đất trong vùng ĐBSCL. Các tiêu chí như chiều sâu mực nước dưới đất, hệ số thấm tầng chứa nước, chiều dày tầng chứa nước, chất lượng nước dưới đất, lượng mưa, khoảng cách đến nguồn nước mặt, sử dụng đất, khoảng cách đến khu vực cấp nước, khoảng cách đến khu vực nguy cơ ô nhiễm được tích hợp bằng cách sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc (Analytical Hierar
  • Đánh giá ảnh hưởng của phân Ca-Oligochitosan-Amin+TE lên sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lan dendrobium pink happy trồng ở Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh

    Đánh giá ảnh hưởng của phân Ca-Oligochitosan-Amin+TE lên sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lan dendrobium pink happy trồng ở Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh

    Đánh giá ảnh hưởng của phân bón lá sinh học Ca-Oligochitosan-Amin-TE trên cây giống lan Dendrobium pink happy 5 tháng tuổi và 10 tháng tuổi, được thực hiện tại trại thực nghiệm của Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao của TP. Hồ Chí Minh.
  • Đánh giá khả năng xử lý Zn trong nước thải xi mạ bằng phương pháp keo tụ điện hóa

    Đánh giá khả năng xử lý Zn trong nước thải xi mạ bằng phương pháp keo tụ điện hóa

    Nghiên cứu đã đánh giá khả năng xử lý ion Zn2+ trong nước thải xi mạ thật lấy từ bể điều hòa của Công ty xi mạ tại Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả xử lý Zn2+ phụ thuộc vào pH, mật độ dòng điện và thời gian phản ứng. Với đầu vào 43,9 mg/L, pH 9, thời gian phản ứng 20 phút với mật độ dòng điện 16,93 A/m2, hiệu quả xử lý Zn2+ đạt 98,12 %, lượng Zn2+còn lại trong nước sau xử lý là 0,823 mg/L, thấp hơn quy định xả thải của QCVN 40:2011/BTNMT, 3 mg/L.
  • Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

    Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

    Thời gian qua, các cấp, ngành, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đã từng bước quan tâm, chú trọng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Các khu công nghiệp đã góp phần hạn chế việc phân tán cơ sở sản xuất công nghiệp, thực hiện tập trung sản xuất, di dời cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ nội đô, làng nghề vào trong khu công nghiệp. Do đó, công tác bảo vệ môi trường được kiểm soát chặt chẽ hơn, đặc biệt đối với công tác xử lý nước thải, chất thải rắn, khí thải.
  • Nỗ lực tháo gỡ khó khăn trong chuyển đổi số cấp xã ở Tuyên Quang

    Nỗ lực tháo gỡ khó khăn trong chuyển đổi số cấp xã ở Tuyên Quang

    Mặc dù đã đạt nhiều kết quả trong công tác chuyển đổi số, tuy nhiên, ở các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hệ thống hạ tầng phục vụ chuyển đổi số chưa đầy đủ, tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh còn thấp, nên việc tiếp cận các nội dung chuyển đổi số còn nhiều hạn chế. Do đó, tỉnh Tuyên Quang đang và sẽ tiếp tục tập trung tháo gỡ “điểm nghẽn” này.
  • Phi carbon hóa máy bay

    Phi carbon hóa máy bay

    Hiện các máy bay thế hệ mới nhất tiêu thụ ít hơn 15% nhiên liệu và do đó thải ra càng ít CO2...
  • Công nghệ sinh học tạo ra loại bê tông mới có thể tự vá các vết nứt

    Công nghệ sinh học tạo ra loại bê tông mới có thể tự vá các vết nứt

    Các nhà khoa học đã sáng chế một loại bê tông mới có khả năng tự vá vết nứt bằng 'sợi sinh học' của các vi khuẩn được đưa vào trong kết cấu của vật liệu ban đầu.
  • Xác định sự dịch chuyển của một số chất ô nhiễm từ bãi rác Nam Sơn - Thành phố Hà Nội vào tầng chứa nước

    Xác định sự dịch chuyển của một số chất ô nhiễm từ bãi rác Nam Sơn - Thành phố Hà Nội vào tầng chứa nước

    Bãi rác Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội được xây dựng từ năm 1999 với tổng diện tích gần 85 ha, với nhiệm vụ chính là tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của Thành phố Hà Nội với yêu cầu công nghệ đảm bảo vệ sinh môi trường (Nguyễn Thi Phượng, 2015). Tuy nhiên, bãi rác Nam Sơn khi vào hoạt động có một lượng lớn nước rác được tạo ra và nguy cơ thấm rỉ từ bãi rác là rất lớn. Vì vậy, rất cần nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của lượng nước rỉ rác đến chất lượng nước mặt và nước dưới đất vùng bãi rác Nam Sơn. Để đánh giá sự tác động của nước thải bãi rác, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực địa, lấy mẫu, phân tích nước rác, nước mặt và nước dưới đất vùng xung quanh bãi rác, đánh giá sự dịch chuyển của các chất ô nhiễm từ bãi rác Nam Sơn vào tầng chứa nước khe nứt Triat hệ tầng Nà Khuất (t2nk) - tầng chứa nước chính của vùng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng nước dưới đất hiện tại của tầng chứa nước t2nk tại khu vực xung quanh bãi rác vẫn trong tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y t
  • Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

    Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

    Thời gian qua, các cấp, ngành, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đã từng bước quan tâm, chú trọng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Các khu công nghiệp đã góp phần hạn chế việc phân tán cơ sở sản xuất công nghiệp, thực hiện tập trung sản xuất, di dời cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ nội đô, làng nghề vào trong khu công nghiệp. Do đó, công tác bảo vệ môi trường được kiểm soát chặt chẽ hơn, đặc biệt đối với công tác xử lý nước thải, chất thải rắn, khí thải.
  • Nghiên cứu xác định các đặc tính Real-time RT-PCR phát hiện đồng thời hai virus Ebola và Marburg

    Nghiên cứu xác định các đặc tính Real-time RT-PCR phát hiện đồng thời hai virus Ebola và Marburg

    Virus EBOV và MARV thuộc họ Filovirus, khi lây truyền cho người gây ra hiện tượng sốt xuất huyết nặng với tỷ lệ tử vong lên tới 90%. Người bị nhiễm EBOV và MARV có thể tiếp tục lây truyền bệnh cho người khác qua đường tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch tiết cơ thể. Đặc biệt, EBOV và MARV cũng có thể lây truyền qua các giọt bắn hô hấp từ người bệnh và có thể tồn tại trong môi trường bình thường trong nhiều ngày. Chúng có thể được sử dụng như một loại vũ khí sinh học, phát tán thông qua các mẫu môi trường. Trong nghiên cứu này, kỹ thuật real-time RT-PCR đã được lựa chọn để phát hiện đồng thời hai chi virus Ebola và Marburg trong cùng một phản ứng do đây là kỹ thuật có độ nhạy, độ chính xác cao nhất hiện nay để phát hiện các virus có vật liệu di truyền là RNA. Sử dụng tổ hợp mồi, mẫu dò đã lựa chọn, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm xác định các đặc tính Real-time RT-PCR phát hiện đồng thời hai virus Ebola và Marburg.
  • Ứng dụng vật liệu từ tính điều chế hạt cây bò cạp vàng xử lý phẩm nhuộm Reactive Blue 19 trong nước

    Ứng dụng vật liệu từ tính điều chế hạt cây bò cạp vàng xử lý phẩm nhuộm Reactive Blue 19 trong nước

    Vỏ hạt cây Bò cạp vàng đã được sử dụng trong điều chế vật liệu sinh học mang từ tính. Đặc điểm, tính chất bề mặt và diện tích bề mặt riêng của vật liệu sinh học được xác định bằng các phương pháp đặc trưng bao gồm kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ và giải hấp phụ nitơ. Kết quả thử nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm về quá trình xử lý phẩm nhuộm Reactive Blue 19 (RB19) cho thấy hiệu quả xử lý của vật liệu được điều chế phụ thuộc vào pH dung dịch và liều lượng vật liệu được sử dụng. Như vậy, quá trình thay thế chất keo tụ có nguồn gốc hóa học, với giá thành cao cùng nguy cơ gây độc và ô nhiễm thứ cấp, bằng chất keo tụ điều chế từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên đã cho thấy tính khả thi, tiềm năng ứng dụng với hiệu quả cao trong xử lý nước thải, đặc biệt là các giai đoạn đầu của quy trình xử lý. Bên cạnh đó, sự bổ sung vật liệu từ tính CoFe2O4 có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng thu hồi vật liệu dưới tác dụng của từ trường ngoài, từ đó mở rộng t