Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

28/10/2025
Thời gian qua, các cấp, ngành, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đã từng bước quan tâm, chú trọng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Các khu công nghiệp đã góp phần hạn chế việc phân tán cơ sở sản xuất công nghiệp, thực hiện tập trung sản xuất, di dời cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ nội đô, làng nghề vào trong khu công nghiệp. Do đó, công tác bảo vệ môi trường được kiểm soát chặt chẽ hơn, đặc biệt đối với công tác xử lý nước thải, chất thải rắn, khí thải.
  • Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

    Giải pháp cho công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp

    Thời gian qua, các cấp, ngành, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đã từng bước quan tâm, chú trọng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Các khu công nghiệp đã góp phần hạn chế việc phân tán cơ sở sản xuất công nghiệp, thực hiện tập trung sản xuất, di dời cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ nội đô, làng nghề vào trong khu công nghiệp. Do đó, công tác bảo vệ môi trường được kiểm soát chặt chẽ hơn, đặc biệt đối với công tác xử lý nước thải, chất thải rắn, khí thải.
  • Nghiên cứu xác định các đặc tính Real-time RT-PCR phát hiện đồng thời hai virus Ebola và Marburg

    Nghiên cứu xác định các đặc tính Real-time RT-PCR phát hiện đồng thời hai virus Ebola và Marburg

    Virus EBOV và MARV thuộc họ Filovirus, khi lây truyền cho người gây ra hiện tượng sốt xuất huyết nặng với tỷ lệ tử vong lên tới 90%. Người bị nhiễm EBOV và MARV có thể tiếp tục lây truyền bệnh cho người khác qua đường tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch tiết cơ thể. Đặc biệt, EBOV và MARV cũng có thể lây truyền qua các giọt bắn hô hấp từ người bệnh và có thể tồn tại trong môi trường bình thường trong nhiều ngày. Chúng có thể được sử dụng như một loại vũ khí sinh học, phát tán thông qua các mẫu môi trường. Trong nghiên cứu này, kỹ thuật real-time RT-PCR đã được lựa chọn để phát hiện đồng thời hai chi virus Ebola và Marburg trong cùng một phản ứng do đây là kỹ thuật có độ nhạy, độ chính xác cao nhất hiện nay để phát hiện các virus có vật liệu di truyền là RNA. Sử dụng tổ hợp mồi, mẫu dò đã lựa chọn, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm xác định các đặc tính Real-time RT-PCR phát hiện đồng thời hai virus Ebola và Marburg.
  • Ứng dụng vật liệu từ tính điều chế hạt cây bò cạp vàng xử lý phẩm nhuộm Reactive Blue 19 trong nước

    Ứng dụng vật liệu từ tính điều chế hạt cây bò cạp vàng xử lý phẩm nhuộm Reactive Blue 19 trong nước

    Vỏ hạt cây Bò cạp vàng đã được sử dụng trong điều chế vật liệu sinh học mang từ tính. Đặc điểm, tính chất bề mặt và diện tích bề mặt riêng của vật liệu sinh học được xác định bằng các phương pháp đặc trưng bao gồm kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ và giải hấp phụ nitơ. Kết quả thử nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm về quá trình xử lý phẩm nhuộm Reactive Blue 19 (RB19) cho thấy hiệu quả xử lý của vật liệu được điều chế phụ thuộc vào pH dung dịch và liều lượng vật liệu được sử dụng. Như vậy, quá trình thay thế chất keo tụ có nguồn gốc hóa học, với giá thành cao cùng nguy cơ gây độc và ô nhiễm thứ cấp, bằng chất keo tụ điều chế từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên đã cho thấy tính khả thi, tiềm năng ứng dụng với hiệu quả cao trong xử lý nước thải, đặc biệt là các giai đoạn đầu của quy trình xử lý. Bên cạnh đó, sự bổ sung vật liệu từ tính CoFe2O4 có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng thu hồi vật liệu dưới tác dụng của từ trường ngoài, từ đó mở rộng t
  • Thành lập bản đồ hướng lan truyền ô nhiễm khu vực Tây Bắc bãi rác Xuân Sơn, Hà Nội thể hiện ở tỷ lệ 1: 2.000 trên cơ sở tài liệu đo sâu mặt cắt điện trường tự nhiên và cảm ứng điện từ

    Thành lập bản đồ hướng lan truyền ô nhiễm khu vực Tây Bắc bãi rác Xuân Sơn, Hà Nội thể hiện ở tỷ lệ 1: 2.000 trên cơ sở tài liệu đo sâu mặt cắt điện trường tự nhiên và cảm ứng điện từ

    Trong bài báo này, tập thể tác giả trình bày kết quả thành lập bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi truòng gần mặt đất và bản đồ hướng lan truyền ô nhiễm khu vực Tây Bắc bãi rác Xuân Sơn, Hà Nội trên cơ sở các tài liệu mặt cắt đo sâu điện trường tự nhiên và cảm ứng điện từ (độ dẫn điện). Kết quả đo sâu mặt cắt điện trường tự nhiên khu vực Tây Bắc bãi rác Xuân Sơn, Hà Nội cho thấy: tại khu vực này tồn tại các dập vỡ sâu hơn 100 mét so với mặt địa hình. Các dập vỡ này lại trùng với cống thoát nước rác rò rỉ từ bãi bác trực tiếp ra bên ngoài thông với suối Hai. Kết quả đo cảm cứng điện từ cho thấy: tại khu vực nghiên cứu có dấu hiệu ô nhiễm và bị ô nhiễm thông qua vùng có giá trị > 50mS/m, vùng này trùng với cống số 1 đến cống số 3 phía Tây Bắc bãi rác. Tổng hợp tài liệu, tập thể tác giả đã thành lập được bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi trường gần mặt đất và bản đồ hướng lan truyền ô nhiễm khu vực Tây Bắc bãi rác.
  • Ứng dụng các phương pháp học tập kết hợp trong dự báo nguy cơ cháy rừng tại Gia Lai

    Ứng dụng các phương pháp học tập kết hợp trong dự báo nguy cơ cháy rừng tại Gia Lai

    So với cả vùng Tây Nguyên, Gia Lai chiếm 28% diện tích lâm nghiệp, 30% diện tích có rừng và 38% trữ lượng gỗ. Nằm trong vùng có điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai nhiều thuận lợi, nên thảm thực vật ở đây phát triển rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại khác nhau. Rừng tự nhiên ở Gia Lai chiếm khoảng 78,3% diện tích đất lâm nghiệp, có nhiều loại cây quý hiếm, gỗ tốt. Cháy rừng là mối đe dọa lớn, ảnh hưởng xấu đến môi trường và vùng sinh thái. Do đó, theo dõi hiện trạng và dự báo cháy rừng là rất cần thiết nhằm góp phần bảo vệ tài nguyên rừng. Tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy hiện nay trên thế giới vẫn chưa có phương pháp chung cho bài toán dự báo nguy cơ cháy rừng. Trong bài báo này, chúng tôi thử nghiệm áp dụng và so sánh các phương pháp học tập thể (Ensemble Learning) cho bài toán dự báo nguy cơ cháy rừng tại Gia Lai.
  • Ứng dụng tổ hợp các phương pháp địa vật lý xác định đới khoáng hóa ẩn sâu khu Tây, mỏ đồng Sin Quyền, Bát Xát, Lào Cai 

    Ứng dụng tổ hợp các phương pháp địa vật lý xác định đới khoáng hóa ẩn sâu khu Tây, mỏ đồng Sin Quyền, Bát Xát, Lào Cai 

    Những kết quả thăm dò quặng ẩn sâu trong những năm gần đây trên thế giới đã phát hiện được rất nhiều đới khoáng hóa có giá trị nằm ẩn dưới các đối tượng đã được phát hiện trước đây. Trong đó, việc nghiên cứu các cấu trúc khống chế quặng, và các kênh dẫn thường liên quan chặt chẽ với các đứt gãy. Để nghiên cứu các đối tượng này, thì các phương pháp địa vật lý đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, các phương pháp địa vật lý thường chỉ nhạy cảm đối với một tham số vật lý nhất định của đất đá, ngoài ra chiều sâu và độ phân giải của các phương pháp là khác nhau. Đối với nhiệm vụ xác định đới khoáng hóa ẩn sâu khu Tây mỏ đồng Sin Quyền chúng tôi lựa chọn áp dụng tổ hợp ba phương pháp thăm dò từ mặt đất, từ tellua và phân cực kích thích. Phương pháp từ proton được tiến hành đầu tiên trong các phương pháp địa vật lý. Mục đích chính là khoanh định được các đới dị thường liên quan đến trường quặng trên diện tích khảo sát để làm cơ sở định hướng cho thiết kế mạng lưới khảo sát các phương pháp s
  • Lượng khí độc CO trong khí quyển giảm nhờ sự can thiệp của con người

    Lượng khí độc CO trong khí quyển giảm nhờ sự can thiệp của con người

    Mật độ CO - một loại khí độc hại tác động đến biến đổi khí hậu - đã ổn định, thậm chí có xu hướng giảm kể từ cuối những năm 1980, trùng hợp với sự ra đời của bộ chuyển đổi xúc tác trong ôtô.
  • Đặc điểm biến dạng của các thành tạo địa chất trong khu vực mỏ đồng Sin Quyền, Bát Xát, Lào Cai và vai trò khống chế quặng của chúng

    Đặc điểm biến dạng của các thành tạo địa chất trong khu vực mỏ đồng Sin Quyền, Bát Xát, Lào Cai và vai trò khống chế quặng của chúng

    Trong phạm vi khu mỏ đồng Sin Quyền, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, theo kết quả nghiên cứu khảo sát, đo vẽ thành lập sơ đồ cấu trúc kiến tạo và khống chế quặng hóa đồng mỏ đồng Sin Quyền khu mỏ tồn tại 5 pha biến dạng kiến tạo chồng lấn nhau hết sức phức tạp. Trong đó, pha biến dạng thứ 3 (D3) tạo phiến có phương TB-ĐN, góc dốc lớn (70-850) cắm chủ đạo về phía Đông Bắc là cấu trúc khống chế quặng chính của khu vực mỏ. Hai pha kiến tạo sau (D4, D5) có vai trò phá hủy, dịch chuyển quặng. Đặc biệt, hoạt động trượt thuận mang tính chất khu vực thuộc pha biến dạng thứ 5 (D5) có vai trò làm cho phần phía Đông suối Ngòi Phát (suối cũ) bị hạ xuống tương đối mạnh so với khu Tây.
  • Nghiên cứu giải pháp nâng cao ổn định của bờ dốc đất sét lẫn dăm sạn ở dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 2, đoạn tuyến từ km 284+600 đến km 285+995

    Nghiên cứu giải pháp nâng cao ổn định của bờ dốc đất sét lẫn dăm sạn ở dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 2, đoạn tuyến từ km 284+600 đến km 285+995

    Quốc lộ 2, TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang đoạn tuyến từ km 284+600 đến km 285+995 đi qua địa hình là vùng núi có nhiều mặt cắt có chiều sâu đào lớn nhất khoảng 33 m nguy cơ sạt lở cao. Hơn nữa, các lớp đất tầng phủ có nguồn gốc sườn, tàn tích với thành phần là sét lẫn dăm sạn, phía dưới là lớp đá phiến sét với cấu trúc phân thành các lớp mỏng với thế nằm dốc ra phía nền đường, gây bất lợi về mặt ổn định. Các giải phải đã được nghiên cứu để nâng cao ổn định của bờ dốc đất: Thứ nhất, là đào ngả mái và bảo vệ bề mặt; thứ hai, sử dụng neo dự ứng lực kết hợp với đinh đất và khung bê tông cốt thép; thứ ba, sử dụng hệ lưới cường độ cao. Bài báo đã cung cấp thêm thông tin về các phải pháp nâng cao ổn định bờ dốc đất sét lẫn sạn cho người đọc cũng như kỹ sư thiết kế công trình.
  • Khảo sát hải lưu vòng Nam Cực để xác định nguyên nhân băng tan

    Khảo sát hải lưu vòng Nam Cực để xác định nguyên nhân băng tan

    Ngày 13/11, Tổ chức Nghiên cứu công nghiệp và khoa học Khối thịnh vượng chung (CSIRO) cho biết trong những ngày tới, các nhà khoa học Australia sẽ bắt đầu hải trình nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với dòng hải lưu mạnh nhất thế giới.
  • Thay đổi chất lượng sinh cảnh trong hệ sinh thái tại rừng ngập mặn Cần Giờ 

    Thay đổi chất lượng sinh cảnh trong hệ sinh thái tại rừng ngập mặn Cần Giờ 

    Chất lượng sinh cảnh thể hiện trạng thái rừng ngập mặn (RNM). Do đó, đánh giá chất lượng sinh cảnh cần thiết được thực hiện để có thể thấy rõ diễn tiến về chất lượng của RNM theo không gian và thời gian. Nhằm giúp hỗ trợ đánh giá về RNM, nghiên cứu này được thực hiện tại Cần Giờ. Trong đó, nghiên cứu áp dụng công cụ InVEST để mô phỏng chất lượng sinh cảnh theo không gian và thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng sinh cảnh theo không gian và thời gian. Trong đó, các vùng ven biển dễ bị tác động của xói mòn và sạc lở nên chất lượng sinh cảnh kém hơn so với các khu vực bên trong rừng. Nghiên cứu cho thấy công cụ InVEST có thể hữu hiệu trong việc đánh giá thay đổi chất lượng sinh cảnh và có thể áp dụng cho các trường hợp tương tự. 
  • Ứng dụng công cụ InVEST để tính toán carbon xanh tại rừng ngập mặn Cần Giờ 

    Ứng dụng công cụ InVEST để tính toán carbon xanh tại rừng ngập mặn Cần Giờ 

    Carbon xanh là lượng Carbon lưu giữ trong hệ sinh thái biển và ven biển: Rừng ngập mặn, đầm lầy thủy triều và cỏ biển. Việc xác định lượng carbon theo không gian gặp khó khăn do thiếu công cụ tính toán. Vì vậy, nghiên cứu đã áp dụng công cụ InVEST, bản đồ bao phủ và sử dụng đất kết hợp với dữ liệu đo đạc thực tế để tính toán carbon xanh tại rừng ngập mặn Cần Giờ. Nghiên cứu tập trung tính toán carbon xanh 3 giai đoạn: từ 2000-2007, 2007-2014 và 2014-2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở rừng ngập mặn Cần Giờ, giai đoạn 2000-2007 đã tích lũy được 1.532.999 Mg và không phát thải, giai đoạn 2007-2014 tích lũy được 1.551.406 Mg và phát thải 678.127 Mg, giai đoạn 2014-2024 tích lũy được 2.163.914 Mg, phát thải 409.740 Mg. Carbon cô lập được trong năm 2000, 2007, 2014 và 2024 lần lượt là: 10.642.984 Mg, 12.175.983 Mg, 13.049.264 Mg và 14.803.438 Mg. Quá trình phát thải cho thấy carbon xanh thay đổi theo không gian và thời gian.
  • Tham vấn ý kiến cộng đồng trong xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bến Tre

    Tham vấn ý kiến cộng đồng trong xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bến Tre

    Phát triển kinh tế là một trong những nguyên nhân gây sức ép lên tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường không khí. Chất lượng môi trường không khí tác động rất lớn đến cuộc sống của người dân. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và lấy ý kiến 183 hộ gia đình, 54 cơ quan, đơn vị quản lý, 89 doanh nghiệp, cơ sở phát sinh khí thải trên địa bàn tỉnh để lấy ý kiến về hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí và mức sẵn lòng chi trả cho các giải pháp bảo vệ môi trường không khí tỉnh Bến Tre. Qua đó, nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS để xử lý 326 phiếu phỏng vấn này. Kết quả cho thấy, ô nhiễm không khí có tác động tiêu cực đến sức khỏe của người dân. Công tác quản lý và xử lý ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan quản lý quan tâm, phối hợp với các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt.
  • Chế tạo máy hứng tự động sử dụng màn hình cảm ứng HMI phục vụ thực nghiệm hóa học các hợp chất thiên nhiên

    Chế tạo máy hứng tự động sử dụng màn hình cảm ứng HMI phục vụ thực nghiệm hóa học các hợp chất thiên nhiên

    Hứng hóa chất từ cột sắc ký là một công việc chiếm phần lớn thời gian cho người làm thực nghiệm hóa học các hợp chất thiên nhiên. Ở các quốc gia phát triển, công việc này được thực hiện bởi các thiết bị hứng tự động trong khi ở Việt Nam, người làm thực nghiệm vẫn còn thao tác thủ công (1). Nhu cầu về một thiết bị hứng tự động có khả năng thay thế người làm thực nghiệm trong các thao tác hứng hóa chất thực sự rất cấp thiết trong việc nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên. Trong bài báo này, chúng tôi công bố công trình chế tạo máy hứng tự động sử dụng màn hình cảm ứng HMI, có khả năng thay thế người làm thực nghiệm trong các thao tác hứng hóa chất từ cột sắc ký. Máy được thiết kế nhỏ gọn phù hợp quy phòng thí nghiệm với chi phí sản xuất thấp. Sau khi hoàn thành, máy được gửi đến các trung tâm nghiên cứu liên quan để thử nghiệm tính hiệu quả và đã nhận được những đánh giá tích cực.
  • Báo động về tình trạng tan chảy hàng loạt thềm băng ở Nam Cực

    Báo động về tình trạng tan chảy hàng loạt thềm băng ở Nam Cực

    Các nhà khoa học ước tính có đến 71 trong số 162 thềm băng ở Nam Cực đã giảm khối lượng trong giai đoạn từ năm 1997 đến 2021, khiến 66,9 nghìn tỷ tấn nước ngọt chảy vào đại dương.
  • Nguy cơ các dòng sông băng biến mất

    Nguy cơ các dòng sông băng biến mất

    Một nửa số sông băng trên Trái đất sẽ biến mất vào cuối thế kỷ này. Đây là nhận định đáng báo động của giới chuyên gia môi trường, trong đó họ chỉ rõ thủ phạm không ai khác là tình trạng ấm lên toàn cầu.
  • Phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất và khoáng sản - Hiện trạng và đề xuất

    Phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất và khoáng sản - Hiện trạng và đề xuất

    Tóm tắt: Trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản, sau khi Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản dưới Luật nhằm chi tiết hóa và hướng dẫn các quy định của Luật nói chung và các quy định phân cấp nói riêng được ban hành, cơ bản đã thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước giữa Trung ương và địa phương. Tuy nhiên, cơ chế phân công, phân cấp giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương về địa chất, khoáng sản trong thời gian qua đã bộc lộ không ít những bất cập, chồng chéo, hạn chế, đòi hỏi cần có sự rà soát, đề xuất để sửa đổi, làm rõ trách nhiệm cũng như cơ chế phân công, phối hợp, hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả, hiệu lực phân công, phân cấp, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý tài nguyên địa chất, khoáng sản.