
ĐẶT VẤN ĐỀ
Yên Phong là một huyện nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh. Ngày nay, Yên Phong đang phát triển kinh tế với nhiều khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Khu công nghiệp Yên Phong là dự án Nằm ở tỉnh Bắc Ninh, được thành lập từ năm 1974, là cửa ngõ của Thủ Đô Hà Nội. Nằm trong khu kinh tế trọng điểm bậc nhất ở Phía Bắc, thu hút các nhà đầu tư về đây mở nhà máy, công ty xí nghiệp. Với giao thông thuận lợi Khu công nghiệp Yên Phong được xếp hạng là khu công nghiệp đứng thứ 2 trong cả nước. Tại cụm công nghiệp đa nghề Đông Thọ có 43 doanh nghiệp thuê đất và 34 doanh nghiệp đang sản xuất với tổng mức đầu tư hơn 2.700 tỷ đồng. Hầu hết các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đều duy trì và phát triển góp phần đưa giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN trên địa bàn huyện Yên Phong tăng cao [1,2].
Cùng với sự phát triển công nghiệp nhanh chóng, Yên Phong đang phải chịu sức ép mặt trái của sự phát triển đó là gia tăng lượng nước thải, rác thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của người dân, không những gây bức xúc mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, cuộc sống của người dân. Đặc biệt những năm gần đây, các sự cố môi trường lớn xảy ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường nước và môi trường trầm tích. Các sự cố môi trường xảy ra chủ yếú từ các hoạt động công nghiệp chưa tuân thủ các quy định tại Luật BVMT Việt Nam [1,2].
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, đánh giá chất lượng môi trường nước măt tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh nhằm đánh giá được chất lượng nước mặt các sông, ao hồ trên đia bàn huyện để làm cơ sở đề xuất những giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý môi trường tại địa phương.
Đối tượng nghiên cứu
Môi trường nước mặt, bao gồm: nước sông Cà Lồ, sông Cầu, sông Ngũ Huyện Khê và các ao hồ trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành lấy mẫu thành 02 đợt: mùa khô ( đợt 1: Ngày 22/01/2019) và mùa mưa (đợt 2: Ngày 21/06/2019).
Tiến hành lấy mẫu tại 17 vị trí bao gồm: Các đoạn sông chảy qua huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh như sông Cầu (5 vị trí), sông Ngũ Huyện Khê (3 vị trí), sông Cà Lồ (3 vị trí). Khu vực ao hồ như: ao làng nghề Văn Môn, hồ Thanh Lương, ao làng Tam Đa, kênh mương khác (6 vị trí)....
Kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa được thực hiện theo hướng dẫn của: TCVN 6663 - 1: 2011; TCVN 6663 - 3: 2008; TCVN 5994-1995; TCVN 6663 - 6: 2008 [4].
Phương pháp phân tích các thông số: pH, DO, nhiệt độ, TDS, Độ đục, TSS, BOD5, COD, clorua (Cl-), amoni (NH4+), Nitrit (NO2-), photphat (PO43-), dầu mỡ, Coliform được xác định theo hướng dẫn của TCVN; các KLN: Cr (VI), Fe, Cu, Pb được xác định theo hướng dẫn của SMEWW 3111B:2012 [3].
Phương pháp đánh giá chất lượng nước thông qua việc tính toán chỉ số chất lượng nước WQI theo hướng dẫn của Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 1 tháng 7 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường [5].
Các số liệu trong quá trình điều tra, khảo sát được tổng hợp lại và tính toán, xử lí, thống kê. Các thông số quan trắc và phân tích của nguồn nước mặt được so sánh với quy chuẩn môi trường QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Môi trường nước mặt huyện Yên Phong
Kết quả quan trắc nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả quan trắc nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua huyện Yên Phong
Theo kết quả phân tích mẫu nước sông Cầu các chỉ tiêu TSS; NH4+; PO43-, Clorua, BOD5, COD, Cu, Pb, Cr(IV), dầu mỡ, Coliform đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015-MT/BTNMT; Hàm lượng Nitrit trong các đợt quan trắc dao động trong khoảng từ 0,13-0,6 mg/L; Đợt 2: Tại vị trí YP-C3 và YP-C5 cho kết quả hàm lượng NO2- vượt QCVN 1,2 - 1,4 lần từ 0,07 mg/L và 0,06mg/L. Hàm lượng Nitrit đợt 2 có xu hướng lớn hơn đợt 1, do sự biến đổi của lưu lượng nước tự nhiên của sông Cầu. Vào mùa mưa dòng chảy biến đổi liên tục do tiếp nhận lượng mưa lớn tự nhiên chảy xuống theo lưu vực sông giúp pha loãng tự nhiên nguồn nước; Đối với các chỉ tiêu kim loại nặng, hầu hết tại các vị trí quan trắc đều đạt giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Kết quả phân tích hàm lượng Fe dao động trong khoảng từ 0,89-1,8mg/L. Đợt 1: có các vị trí YP-C3 và YP-C5 cho hàm lượng Fe vượt giới hạn cho phép 1,2 lần và 1,15 lần (1,8mg/L - 1,72mg/L).
Kết quả quan trắc nước mặt sông Ngũ Huyện Khê được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả quan trắc sông Ngũ Huyện Khê đoạn chảy qua huyện Yên Phong
Kết quả quan trắc nước sông Ngũ Huyện Khê cho thấy: Ở tất cả các vị trí, giá trị BOD5 cao hơn QCCP nhiều lần. Vị trí YP-NHK1 và YP-NHK3 cho cả hai đợt quan trắc vượt từ 1,4 lần - 2,33 lần. Vị trí YP-NHK2 cho hàm lượng BOD5 cao từ 35mg/L - 48,5 mg/L, vượt QCCP từ 2,33-3,23 lần. Giá trị COD dao động trong khoảng từ 49mg/L - 98 mg/L. Ở tất cả các vị trí lấy mẫu giá trị COD cao hơn QCCP nhiều lần từ 1,63-3,27 lần. Sông Ngũ Huyện Khê đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Cao nhất là ở vị trí YP-NHK2, do đây là vị trí tiếp nhận thải của KCN và nước thải sinh hoạt; Hàm lượng NO2- tại vị trí YP-NHK1 và YP-NHK2 cao hơn QCCP do nước sông tiếp nhận nguồn thải từ TX Từ Sơn, CCN Đông Thọ và làng nghề Mẫn Xá. Hàm lượng NH4+, PO43-tại các vị trí quan trắc đêu vượt quá QCCP từ 1,33 - 4,33 lần ở tất cả các vị trí lấy mẫu. Hàm lượng tại YP-NHK2 cao nhất do ảnh hưởng của nguồn thải từ KCN và sinh hoạt của khu Đông Thọ. Hàm lượng tại các điểmYP-NHK1; YP-NHK2 và YP-NHK3 cho kết quả ở đợt 1 lớn hơn của đợt 2;
Kết quả quan trắc nước mặt trên sông Cà Lồ cho thấy: Giá trị hàm lượng TSS đo được tại 3 vị trí (YP-Cl1; YP-CL2 và YP-CL3) ở cả 2 đợt cho giá trị đều thấp hơn giới hạn cho phép. Tại YP-CL3 cho giá trị phân tích ở cả 2 đợt lấy mẫu đều thấp hơn 2 vị trí còn lại. Điều này có thể được lý giải bởi vị trí YP-CL3 là điểm đầu của sông Cà Lồ khi chảy vào địa bàn huyện Yên Phong, chất lượng nước chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi các hoạt động phát triển của địa phương. Các thông số: BOD5, COD; Amoni; Nitrit; Photphat; dầu mỡ; Cr(IV); Pb; Fe; Cu; clorua; Coliform đều có giá trị nằm trong QCCP.
Kết quả quan trắc nước mặt ở một số ao hồ tại huyện Yên Phong cho thấy: Hoạt động sản xuất của các cơ sở tại huyện Yên Phongcó ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt tại huyện, đặc biệt là ao, hồ nơi tiếp nhận nguồn thải từ các cơ sở rải rác trên địa bàn và KCN Yên Phong, CCN đa nghề Đông Thọ. Thông số DO; TSS; Nitrit; dầu mỡ, Crom (IV); Clorua; Cu; Coliform ở hai đợt lấy mẫu cho kết quả nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tại các vị trí YP-NM1, YP-NM3 và YP-NM6 giá trị BOD5 vượt từ 1,06 - 1,73 lần so với QCCP. Giá trị COD tại các vị trí YP-NM1, YP-NM3 ở cả 2 đợt đều cho giá trị vượt QCCP từ 1,1 - 1,56 lần. Tại các vị trí YP-NM2, YP-NM5 và YP-NM6 cho hàm lượng COD tại đợt 1 vượt QCVN từ 1,16 - 1,23 lần. Đối với thông số NH4+ giá trị dao động từ 0,28 mg/L - 3,25 mg/L. Có 8/12 mẫu hàm lượng NH4+ vượt QCCP. Đối với thông số PO43- có 1/6 điểm quan trắc cho kết quả vượt QCCP là YP-NM1. Nước mặt trên địa bàn huyện tại các hồ ao chùa Văn Môn (YP-NM1), kênh 268 (YP-NM2), kênh 72 (YP-NM3), hồ tình yêu (YP-NM5) và ao hồ tại xã Tam Đa có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ khi các chỉ tiêu BOD5, COD, Amoni, Photphat vượt QCCP. Nước mặt tại ao, chùa xã Văn Môn còn có dấu hiệu ô nhiễm kim loại khi chỉ tiêu Fe vượt QCCP. Mẫu nước mặt hồ Thanh Lương chất lượng nước đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Yên Phong bằng chỉ số WQI
Đánh giá chất lượng nước mặt tại huyện Yên Phong theo chỉ số chất lượng nước (WQI), giá trị WQI tại các điểm quan trắc được thể hiện ở Hình 2:
Hình 2. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước mặt huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Kết quả trên Hình 2 cho thấy: giá trị WQI tại các điểm lấy mẫu nước mặt đợt 1 dao động trong khoảng từ 36-82. Có 7/17 mẫu cho giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá sử dụng nước cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp ứng với màu biểu diễn là màu xanh lá cây. Số lượng mẫu này chiếm 41,17% tổng số mẫu nước mặt của huyện, bao gồm các mẫu YP-C1, YP-C2, YP-C3 và YP-CL1; YP-CL2; YP-CL3 YP-NM4. Có 6/17 mẫu có giá trị WQI dao động từ 51-75 tương ứng với mức đánh giá sử dụng nước cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác tương ứng với màu biểu diễn là màu vàng. Số lượng mẫu này chiến 35,29% tổng số mẫu nước mặt trên địa bàn huyện, bao gồm các mẫu YP-C4; YP-C5, YP-NM1; YP-NM2; YP-NM3 và YP-NM5. Có 4/17 mẫu cho giá trị WQI dao động từ 26-50 tương ứng với mức đánh giá sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác, màu biểu diễn màu da cam. Các mẫu này chiếm 23,54 % tổng số mẫu nước mặt trên địa bàn. Đối với đợt 2, Số mẫu có giá trị WQI biểu diễn màu xanh lá cây là 9/17 mẫu chiếm 52,94% tổng số mẫu nước mặt tăng so với đợt 1. Số mẫu có màu biểu diễn màu da cam chiểm 2/17 mẫu chiếm 11,76 % so với tổng số mẫu nước mặt giảm 8% so với đợt 1. Như vậy, nước có chất lượng tốt hơn so với đầu năm. Vị trí có sự thay đổi chất lượng giữa hai đợt lấy mẫu là YP-NHK3, tại đây chất lượng nước từ màu biểu diễn da cam chuyển sang màu biểu diễn vàng với chỉ số thay đổi từ 47 đến 53. Song nước vẫn có dấu hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ và tổng N. Số mẫu có màu biểu diễn màu vàng chiếm 35,3 % (6/17 mẫu)so với tổng số mẫu nước mặt.
Nhìn chung, chất lượng nước chảy qua địa bàn huyện Yên Phong có bị tác động bởi các hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn, nhưng chất lượng nước thay đổi không đánh kể. Chất lượng nước đã bị ảnh hưởng từ đầu nguồn khi chảy vào địa bàn. Mặt khác, chất lượng nước mặt tại các ao hồ trên địa bàn huyện vẫn đảm bảo chất lượng nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.
KẾT LUẬN
Nước mặt các ao hồ, các sông Cầu, sông Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê khi chảy qua địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh bị ảnh hưởng bởi hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Sông Cầu tại các vị trí YP- C1 và YP-C2 cho kết quả phân tích thấp hơn vị trí còn lại là YP-C3 và YP-C4. Thông số NO2- cho kết quả ở đợt 2 tại vị trí YP-C3 và YP-C4 vượt QCCP từ 1,2 - 1,4 lần. Thông số Fe cho kết quả ở đợt 1 tại 2 vị trí YP-C3 và YP-C4 vượt từ 1,14 - 1,21 lần theo QCCP. Các thông số còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/ BTNMT cột B1. Sông Cà Lồ giá trị các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1. Sông Ngũ Huyện Khê tại vị trí YP-NHK1 có 5/18 thông số vượt QCVN, YP-NHK2 có 3/18 thông số vượt QCCP. Thông số BOD vượt từ 1,86 - 2,33 lần; COD lần lượt đợt I và đợt II là 80 mg/L - 61 mg/L vượt 2,03 - 2,67 lần. Nitrit, amoni; photphat đều vượt từ 1 - 2,67 lần so với QCVN.
Nước mặt kênh, mương tại vị trí YP-MN1 có 6/18 thông số vượt QCVN, thông số BOD5 vượt 1,4 lần , COD vượt 1,57 lần , Amoni là 3,25 mg/L vượt 3,61 lần; Photphat; Fe; vượt từ 1,43 - 3,83 lần so với QCVN 08-MT:2015/ BTNMT. Với vị trí YP-VM có 2/18 thông số vượt QCCP là Amoni và photphat lần lượt là 1,68 mg/L và 0,62 mg/L. Vị trí YP-NM2 và YP-NM3 có 3/18 thông số vượt QCVN là các thông số BOD5; COD; Amoni vượt từ 1,2 lần 2,3 lần. Mẫu YP-NM4 tất cả các chỉ tiêu tại cả 2 đợt lấy mẫu đều nằm trong QCCP. Mẫu YP-NM5 có 3/18 chỉ tiêu vượt QCVN là các thông số COD; Amoni và photphat vào đợt I lấy mẫu. Mẫu YP-NM6 có 3/18 chỉ tiêu vượt QCVN là COD; BOD5; Amoni tại thời điểm đợt I. Chất lượng nước kênh tại các điểm nguồn thải của KCN và CCN có dấu hiệu ô nhiễm. Nước mặt tại hồ Tình Yêu, nước mặt tại xã Tam Đa và nước mặt tại xã Văn Môn cũng có dấu hiệu ô nhiễm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ TN&MT (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2016.
[2] Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2017.
[3] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, QCVN 08-MT:2015/BTNMT
[4] Bộ TN&MT (2017), Thông tư quy định quy trình kĩ thuật quan trắc môi trường, TT24/2017/ TT-BTNMT
[5] Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường (2011), Quyết định về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước, QĐ: 789/2011/ QĐ- TCMT.
BÙI THỊ THƯ
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
NGUYỄN VĂN HUY
Học viên cao học Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội