Đánh giá rủi ro của nước thải từ trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Việt Hương 2 tỉnh Bình Dương đối với nguồn tiếp nhận và đề xuất giải pháp giảm thiểu

Thứ tư, 17/11/2021, 20:19 (GMT+7)
logo Nghiên cứu đánh giá rủi ro môi trường của hệ thống xử lý nước thải (XLNT) KCN (KCN) tập trung Việt Hương 2 trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả dựa trên cơ sở các dữ liệu được thu thập, phân tích, đánh giá về chất lượng nguồn nước mặt, chất lượng nước thải sau xử lý, mức độ xả thải của các nhà máy trong KCN từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp giảm thiểu đang ngày càng cấp bách và là cơ sở để cơ quan quản lý giám sát, định hướng các ngành nghề nào cần tiếp nhận vào KCN trong tương lai. Từ cơ cở phân tích chât lượng nước nguồn tiêp nhận sẽ xác định trách nhiệm của các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan trong công tác quản lý nước thải qua đố đề xuất giải pháp phòng ngừa, khắc phục và giảm thiểu các sự cố môi trường do hoạt động xả nước thải từ KCN tập trung Việt Hương 2.

GIỚI THIỆU

Cùng với sự phát triển KT-XH, quá trình nghiệp hóa đã diễn ra mạnh mẽ, những năm gần đây ngành công nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH ở Việt Nam. Các KCN đã và đang là yếu tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân. Cùng với sự phát triển các KCN, các đô thị mới, các cơ sở phụ trợ và dịch vụ đã không ngừng phát triển, góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu KT-XH theo hướng tích cực.

Việc phát triển các KCN đã đạt được mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng, tập trung các nguồn phát thải ô nhiễm vào các khu vực nhất định, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả quản lý nguồn tài nguyên và BVMT. Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN đã bộc lộ một số khiếm khuyết trong việc xử lý chất thải và bảo đảm chất lượng môi trường. Xét về mặt môi trường, việc tập trung các cơ sở sản xuất trong KCN nhằm mục đích nâng cao hiệu quả XLNT, chất thải rắn… đồng thời giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý, giảm chi phí xử lý môi trường trên một đơn vị chất thải.

Ngoài ra, công tác quản lí môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong KCN cũng được thuận lợi hơn. Phần lớn các KCN phát triển sản xuất mang tính đa ngành, đa lĩnh vực, tính phức tạp về môi trường cao, do đó yêu cầu đối với công tác xây dựng, giám sát các cơ sở sản xuất và hoạt động của KCN nói chung sẽ khó khăn, nên chất lượng công trình và công nghệ XLNT cần đầu tư đồng bộ.

Với những nguyên nhân trên, giải pháp nâng cao công tác BVMT của các KCN hiện nay đang là một vấn đề cần nhiều sự quan tâm của các ban ngành để có thể giảm thiểu tối đa các tác động của các KCN tới môi trường tiếp nhận nói chung và đời sống của người dân nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài “Đánh giá rủi ro của nước thải từ trạm XLNT tập trung KCN Việt Hương 2 tỉnh Bình Dương đối với nguồn nước tiếp nhận và đề xuất giải pháp giảm thiểu” được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng XLNT tập trung ở KCN Việt Hương 2 làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường KCN hiện nay.

THỰC NGHIỆM

Nội dung nghiên cứu

Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất, ô nhiễm và nhu cầu xả thải của các doanh nghiệp trong KCN Việt Hương 2; Đánh giá hiện trạng thu gom và công nghệ XLNT; Đánh giá hiệu quả xử lý của trạm XLNT tập trung ở KCN Việt Hương 2; Đánh giá rủi ro của nước thải từ trạm XLNT tập trung KCN Việt Hương 2; Đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với nước thải của KCN Việt Hương 2.

Đánh giá rủi ro của nước thải từ trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Việt Hương 2 tỉnh Bình Dương đối với nguồn tiếp nhận và đề xuất giải pháp giảm thiểu

Phương pháp thực hiện

Phương pháp thu thập số liệu

Đây là phương pháp nền tảng trong việc thu thập và tổng hợp thông tin, số liệu từ các nguồn tham khảo. Việc tổng quan tài liệu được thực hiện theo các từ khóa chính có liên quan đến nội dung đề tài, nhằm tìm kiếm và sàng lọc các tài liệu gần với nội dung đề tài nhất.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống có hiệu quả rất lớn trong việc thu thập trực tiếp số liệu thông tin ban đầu với độ tin cậy và chính xác cao, tại các nhà máy và tại khu XLNT tập trung KCN. Điều tra, khảo sát nhu cầu xả thải của các nhà máy ở thời điểm hiện tại (thời điểm nghiên cứu).

Khảo sát tình hình hoạt động của HTXLNT tại các nhà máy và HTXLNT tập trung của KCN; Khảo sát hiện trạng nguồn tiếp nhận nước thải tại KCN; Khảo sát điểm xả thải của KCN, khảo sát điểm xả thải của các nhà máy vào hệ thống thoát nước thải của KCN.

Phương pháp phân tích mẫu môi trường

Phương pháp lấy mẫu

Quy trình lấy mẫu quan trắc chất lượng nước mặt được thực hiện theo TCVN 6663-6:2008 - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.

Việc bảo quản mẫu và xử lý mẫu được thực hiện theo TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu đã thu thập sẽ tiến hành xử lý thống kê bằng Word, Excel và trình bày kết quả ở dạng bảng biểu, sơ đồ.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất, ô nhiễm và nhu cầu xả thải của các doanh nghiệp trong KCN Việt Hương 2

Những lĩnh vực chính được phép đầu tư xây dựng và hoạt động sản xuất trong KCN Việt Hương 2 bao gồm: Công nghiệp may mặc, giày da; công nghiệp điện, điện tử; công nghiệp chế biến (lâm sản, thủy sản); công nghiệp vật liệu xây dựng, gốm, sứ, thủy tinh; công nghiệp dệt nhuộm và thuộc da và công nghiệp sản xuất sơn, hóa chất.

Đánh giá hiện trạng thu gom nước thải

Khu công nghiệp Việt Hương 2 có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, sản xuất và nước mưa chảy tràn riêng biệt. Mạng lưới thu gom và thoát nước thải được thiết kế gồm hệ thống cống ngầm tự chảy được đặt dưới lề đường dựa theo độ dốc chung toàn KCN. Đối với các vị trí đã có nhà máy đang hoạt động, Công ty đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom nước thải, đối với các vị trí chưa có nhà máy hoạt động (khu vực phía Đông và Đông Nam của KCN), Công ty đang có kế hoạch triển khai hệ thống thu gom nước thải chờ sẵn nhằm đảm bảo khi xây dựng công trình thì hạ tầng cống thu gom đã sẵn sàng.

Đánh giá rủi ro của nước thải từ trạm XLNT tập trung KCN Việt Hương 2

Qua các đánh giá tổng hợp các tác động có thể gây ảnh hưởng đến môi trường của hoạt động xả thải nước thải của KCN Việt Hương 2 thì khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của nguồn nước sông Sài Gòn còn có thể tiếp nhận được lượng nước thải từ KCN. Tuy nhiên nước thải sau xử lý của trạm XLNT xả vào nguồn tiếp nhận phải bảo đảm được xử lý đạt quy chuẩn quy định để giảm tải lượng chất ô nhiễm xả thải vào nguồn nước. Vì vậy, các rủi ro còn lại có thể gây tác động tiêu cực đến môi trường đến từ sự phát triển của các dự án trong thời gian sắp tới, việc phát sinh thêm các nguồn thải mới tại KCN Việt Hương 2 và các sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống XLNT.

Đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với nước thải của KCN Việt Hương 2

Hệ thống xử lý KCN Việt Hương 2 được kiết kế với các modul công nghệ, cụm xử lý sơ bộ, hóa lý, sinh học và khử trùng phù hợp với quy mô khu xử lý nước tập trung. Với nước thải tiếp nhận đầu vào của hệ thống có tải lượng ô nhiễu đạt cột B và sau hệ thống xử lý đạt cột A theo quy chuẩn việt nam QCVN 40:2011/ BTNMT, cho thấy nước thải luôn đạt quy chuẩn xả thải.

Thực tế quan trắc thành phần ô nhiễm nước thải đầu vào thấp hơn tiêu chuẩn B và có nhiều thành phần không cần phải xử lý như SS, Nitơ,.. Do đó khi vận hành cần phải quan trắc và tính toán hiệu quả xử lý, nếu hiệu quả cụm bể sinh học đủ xử lý có thể bỏ qua một số công đoạn xử lý hóa lý từ đó có thể giảm chi phí vận hành, đây là bài toán kinh tế doanh nghiệp cần quan tâm.

Do tải lượng ô nhiễm của BOD, N, P thấp, để vận hành cụm bể sinh học cần tỷ lệ dinh dưỡng đủ (BOD : N : P = 100 : 5 : 1) do đó để hệ thống đạt hiệu quả xử lý cần bồ sung dinh dưỡng vào hệ thống, do đó để giảm chi phí vận hành đề xuất Ban quản lý KCN Việt Hương 2 cần tính toán tiếp nhận một số nhà máy thực phẩm, thủy sản để bổ sung lượng dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cụm sinh học một mặt giảm chi phí vận hành mặt khác tăng doanh thu cho ban quản lý thông qua việc cho thuê đất.

Trong các trường hợp xảy ra sự cố, KCN cần có các biện pháp ứng phó sau:

Khi có sự cố mất điện, KCN sẽ sử dụng nguồn điện từ các motor phát điện để duy trì hoạt động của trạm XLNT.

Trong trường hợp xảy ra sự cố hư hỏng thiết bị, sử dụng thiết bị dự phòng cho hệ thống trong khi khắc phục sự cố;

Xây dựng chương trình ứng phó sự cố đối với các loại sự cố thường gặp của trạm XLNT;

Thiết lập bộ phận chuyên trách theo dõi quá trình vận hành của trạm XLNT, nếu có vấn đề về kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra sửa chữa để hệ thống vận hành liên tục và trong tình trạng hoạt động tốt.

KẾT LUẬN

Hầu hết các công ty trong KCN Việt Hương 2 đề có hệ thống xử lý và xả thải ra đường thoát chung của KCN. Ở KCN Việt Hương 2 có đầu tư thiết kế hệ thống XLNT theo quy trình công nghệ phù hợp với tính chất và lưu lượng nước thải công nghiệp tập trung. Với hiệu quả xử lý COD, BOD, pH, SS, Ni-tơ, Phốt-pho của HTXLNT KCN Việt Hương đạt tiêu chuẩn QCVN:40/2011-BTNMT. Tại KCN có hệ thống xả thải đã lắp đặt thiết bị quan trắc tự động để kiểm soát ô nhiễm nguồn thải.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anuradha M., Rajani S., Malvika B., Rashmi D., Colloid Polym. Sci. 2004. 282, 722–727.

2. Beltrán-Heredia J., Sánchez-Martín J., Delgado-Regalado A., Ind. Eng. Chem. Res. 2009. 48 (4), 6512–6520.

3. Rashmi S., Bani B., Vandana S. 2002. Green Chemistry 4, 252-254.

4. Rashmi S., Bani B., Vandana S. 2007. Reactive & Functional Polymers 67 (6), 495-502.

5. Perng, Yuan-Shing; Bui, Ha-Manh* . J. Viet. Env. 2014. Decolorization of reactive dyeing wastewater by Poly Aluminium Chloride. Vol. 5, No. 1, pp. 8-11 DOI: 10.13141/jve.vol5. no1.pp8-11.

6. Zeta Meter 4.0 Instructor, Zeta-Meter Inc., PO Box 3008, Staunton VA 24402 USA.

7. Zeta Potential of Colloids in Water and Waste Water”, ASTM Standard D 4187-82, American Society for Testing and Materials, 1985.

8. Patwardhan A. D. (2005). Industrial wasterwater treatment. Lewis Publishers.

Tài liệu trong nước

9. Ban quản lý các KCN tỉnh Bình Dương (2015). Báo cáo kết quả thực hiện công tác BVMT năm 2015.

10. Ban quản lý các KCN TP. Hồ Chí Minh (2015). Báo cáo kết quả thực hiện công tác BVMT năm 2015.

11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư 08/2009/ TT-BTNMT ngày 15/7/2009 Quy định về quản lý và BVMT khu kinh tế, khu công nghệ cao, KCN và cụm công nghiệp.

12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia 2009: Hiện trạng môi trường KCN Việt Nam. Hà Nội.

13. Bộ TN&MT (2010). Báo cáo môi trường Quốc gia 2010: Tổng quan môi trường Việt Nam. Hà Nội.

14. Lâm Minh Triết và ctv (2015). Kỹ thuật môi trường. NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.

15. Lê Hoàng Việt, Nguyễn Võ Châu Ngân (2014). Giáo trình Phương pháp XLNT. NXB Đại học Cần Thơ.

16. Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân (2015). Giáo trình Quản lý và xử lý chất hữu cơ. NXB Đại học Cần Thơ.

17. Lê Văn Khoa, Đoàn Văn Tiến, Nguyễn Song Tùng, Nguyễn Quốc Việt (2009). Môi trường và Phát triển bền vững. NXB Giáo dục Việt Nam.

MAI ÁNH TUYẾT, TRỊNH DIỆP PHƯƠNG DANH, NGUYỄN THANH QUANG

Trường Đại học Thủ Dầu Một

NGUYỄN ĐỨC ĐẠT ĐỨC

Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh,

LÊ HÙNG ANH

Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh