
Ảnh minh họa
Quan điểm xây dựng Luật
Các quy định pháp luật về BVMT phải chú trọng đến việc phòng ngừa, kiểm soát ONMT theo hướng xác định rõ đối tượng, vấn đề, chủ động phòng ngừa, có trọng tâm, trọng điểm dựa trên việc phân nhóm, phân định, phân loại theo mức độ tác động môi trường; tiếp cận quản lý môi trường phù hợp với từng giai đoạn theo vòng đời dự án đầu tư. Tích hợp, kết hợp, lồng ghép các loại giấy phép môi trường để bảo đảm tính hiệu quả, giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp; tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, thúc đẩy xã hội hóa hoạt động BVMT.
Giải quyết được các tồn tại, bất cập trong công tác quản lý BVMT trên thực tế; xử lý được khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân kiến nghị đã nêu ý kiến trong quá trình thực thi các quy định về BVMT. Bảo đảm phù hợp với cam kết, thông lệ quốc tế về BVMT trong hội nhập quốc tế; tiếp cận tiến bộ KH&CN, phương thức, xu hướng quản lý môi trường mới, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm, phù hợp với điều kiện KT-XH của Việt Nam hiện nay.
Nội dung sửa đổi, bổ sung gồm: Các khái niệm cơ bản; khung chính sách môi trường; tiêu chí môi trường trong xem xét chủ trương, quyết định đấu tư, áp dụng chế độ kiểm soát, quản lý về môi trường; đánh giá tác động môi trường; cấp phép về môi trường; kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải rắn; quản lý chất lượng môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái; quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường; công cụ kinh tế và nguồn lực tài chính cho BVMT; nội dung, trách nhiệm và việc phân công, phân cấp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT; ứng phó với BĐKH, tác động xuyên biên giới, BVMT toàn cầu và một số chính sách khác.
Định hướng các nội dung sửa đổi, bổ sung
Các quy định chung: Sửa đổi, bổ sung các khái niệm về môi trường, môi trường sống, môi trường tự nhiên, BVMT, chất ô nhiễm, nguồn ô nhiễm, chất thải rắn, chất lượng môi trường. Luật hóa các yếu tố môi trường cần bảo vệ; các loại tác động môi trường; chất ô nhiễm, nguồn ô nhiễm, kiểm soát nguồn ô nhiễm; chất thải rắn, phát sinh chất thải rắn, quản lý chất thải rắn; cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái tự nhiên, quản lý cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái tự nhiên, chiếm dụng, xâm hại cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái tự nhiên; chất lượng môi trường sống, quản lý chất lượng môi trường sống, quan trắc, giám sát chất lượng môi trường sống; cải thiện chất lượng môi trường.
Sửa đổi, bổ sung quy định về khung chính sách môi trường, các định hướng, tiếp cận BVMT: Khung chính sách về môi trường từ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, phân vùng môi trường, kiểm soát nguồn ô nhiễm, quản lý chất thải rắn, quản lý chất lượng môi trường, quản lý cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái tự nhiên, cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, ứng phó với BĐKH, các công cụ hành chính – kỹ thuật, nguồn lực, trách nhiệm BVMT. Phân luồng các hoạt động phát triển theo mức độ phát sinh các chất ô nhiễm, chất thải rắn, chiếm dụng, xâm hại cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái tự nhiên để có các biện pháp quản lý, kiểm soát, giảm thiểu phù hợp, hiệu quả.
Phân vùng môi trường theo các vùng nhạy cảm cao, nhạy cảm và ít nhạy cảm để định hướng các hoạt động phát triển phù hợp với chức năng, mức độ nhạy cảm, khả năng chịu tải của môi trường, bao gồm việc không cho phép, hạn chế thực hiện một số loại hình hoạt động phát triển phát sinh các chất ô nhiễm độc hại, chất thải rắn, chiếm dụng, xâm hại cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái tự nhiên tại một số khu vực cụ thể. Phân định chất thải để xác định vật chất thải ra từ hoạt động phát triển là chất thải hay không phải là chất thải, là chất thải nguy hại hay chất thải thông thường để có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả. Phân loại chất thải để thúc đẩy tái sử dụng, tái chế, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, quản lý chất thải phù hợp, hiệu quả.
Nội dung quy định cụ thể: Sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng, nội dung, việc lập, hình thức thẩm định, chấp thuận báo cáo ĐTM theo hướng làm rõ vai trò, yêu cầu, phát huy hiệu lực, hiệu quả của công cụ ĐTM trong quản lý moâi tröôøng ñoái vôùi döï aùn ñaàu tö phaùt trieån, baûo ñaûm söï thoáng nhaát cuûa heä thoáng phaùp luaät hieän haønh vaø thoâng leä quoác teá, bao goàm: Đoái töôïng ÑTM; ÑTM sô boä, ÑTM ñôn giaûn; chaáp thuaän yeâu caàu BVMT.
Sửa đổi, bổ sung quy định về kế hoạch quản lý môi trường của dự án đầu tư theo hướng KHQLMT là công cụ quản lý môi trường của dự án đầu tư do chủ đầu tư lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện để quản lý môi trường đối với dự án đầu tư. Kết hợp các thủ tục hành chính về kiểm soát chất ô nhiễm, quản lý chất thải rắn trong một dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh: Sửa đổi, bổ sung quy định về việc tổ chức, cá nhân có hoạt động phát triển, sản xuất, kinh doanh phát sinh chất ô nhiễm, chất thải rắn phải khai báo, đăng ký hoặc đề nghị cấp giấy phép về môi trường tùy theo quy mô, tính chất độc hại của chất ô nhiễm, chất thải rắn phát sinh theo hướng tích hợp, kết hợp, thống nhất các cơ chế, công cụ xác nhận, chứng nhận, cấp phép hiện hành trong một thủ tục hành chính trong một dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng, nội dung, biện pháp giám sát đối với chất ô nhiễm, chất thải phát sinh từ hoạt động phát triển, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo hướng lấy mẫu, phân tích định kỳ, lắp đặt thiết bị lấy mẫu, phân tích tự động, liên tục, lắp đặt các thiết bị, hệ thống định vị, theo dõi, ghi nhận, lưu giữ số liệu về chất ô nhiễm, chất thải và các hoạt động có liên quan. Sửa đổi, bổ sung quy định về kiểm soát nguồn ô nhiễm, bao gồm: quy định về chất ô nhiễm, danh mục các chất ô nhiễm, phân nhóm các chất ô nhiễm, phân định mức độ ô nhiễm, độc hại đối với môi trường của các chất ô nhiễm. Sửa đổi, bổ sung quy định về phân nhóm CTR; thu gom, lưu giữ, vận chuyển, sơ chế, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp, thải bỏ chất thải rắn; về khai báo, đăng ký hoặc cấp phép về môi trường, chế độ giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý chất thải rắn; về quản lý tổng hợp chất thải rắn, cơ sở xử lý, bãi chôn lấp, khu xử lý chất thải rắn tập trung, hoạt động thải bỏ; trách nhiệm quản lý chất thải rắn của tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải rắn.
Sửa đổi, bổ sung quy định về phân vùng môi trường; khả năng chịu tải các chất ONMT; quản lý, kiểm soát các chất, yếu tố gây ô nhiễm, độc hại đối với môi trường đất, nước, không khí; các hình thức, loại hình tác động đối với cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái tự nhiên; việc điều tra, đánh giá hiện trạng cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái tự nhiên; giám sát, quan trắc diễn biến chất lượng môi trường sống, cảnh báo ô nhiễm; xử lý ONMT.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về các chất ô nhiễm, yếu tố ô nhiễm, thông số thể hiện, loại hình hoạt động phát sinh chất ô nhiễm, yếu tố ô nhiễm, giá trị giới hạn có tính đến yếu tố nhạy cảm, khả năng tiếp nhận của vùng môi trường, khu vực thực hiện hoạt động phát triển và việc áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT) theo thông lệ quốc tế, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về thuế, phí, giá dịch vụ; ký quỹ chôn lấp, thải bỏ chất thải; đặt cọc thu hồi sản phẩm thải bỏ, sản phẩm nhựa, nilon sử dụng một lần; bảo hiểm trách nhiệm đền bù thiệt hại; cơ chế Trung ương hỗ trợ địa phương; cơ chế Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng; cơ chế tài chính, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất, thương mại và tiêu dùng bền vững, thân thiện với môi trường; sự tham gia của ngân sách nhà nước, ngân hàng, quỹ BVMT. Sửa đổi, bổ sung các quy định về nội dung quản lý nhà nước về BVMT.
Luật sư. TS. CHU HẢI THANH