Khai thác khoáng sản tại Thanh Hóa - Bài 1: Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

Thứ năm, 19/9/2024, 13:53 (GMT+7)
logo Thanh Hoá là một trong số ít các tỉnh ở Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng với 28 loại khác nhau phân bố hầu khắp các huyện, thị xã thành phố trong tỉnh. Ngành khai thác tài nguyên khoáng sản tại Thanh Hóa trong những năm gần đây đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Bên cạnh đó hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản còn đảm bảo đáp ứng kịp thời về nhu cầu vật liệu xây dựng cho các công trình trọng điểm của quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Khai thác khoáng sản tại Thanh Hóa - Bài 1: Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

Hoạt động khai thác khoáng sản đã đóng góp rất lớn cho ngân sách địa phương

Tiềm năng về khoáng sản trở thành động lực phát triển kinh tế

Theo số liệu thống kê hiện nay tỉnh Thanh Hóa có 28 loại khoáng sản. Trong Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi là Quy hoạch các loại khoáng sản công nghiệp); áp dụng đối với các loại khoáng sản, trừ các loại khoáng sản dầu khí, than đá, than bùn, quặng phóng xạ (urani, thori,...) khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ theo quy định của pháp luật về khoáng sản. 

Trong đó, Thanh Hóa có các loại khoáng sản có trữ lượng dự báo tương đối lớn như: Quặng Titan (Ilmenit, 03 mỏ), tài nguyên dự báo 1.333 ngàn tấn; Quặng Chì-kẽm (01 mỏ), tài nguyên dự báo 2024 tấn; Quặng sắt (08 mỏ), tài nguyên dự báo 4,08 triệu tấn; Quặng thiếc (01 mỏ), dự báo 6.145 tấn; Quặng Vonfram (01 mỏ), tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo 2.312 tấn; Quặng Antimoan (04 mỏ), tài nguyên dự báo 5.963 tấn; Quặng đồng (01 mỏ), dự báo 7.361 tấn; Quặng Niken (01 mỏ), trữ lượng và tài nguyên dự báo 3.535 tấn; Đá hoa trắng (06 mỏ), tài nguyên dự báo 597 triệu tấn; Quặng Barit (01 mỏ), trữ lượng và tài nguyên dự báo 374.100 tấn; Quặng Quarzit (01 mỏ), trữ lượng 8.904 tấn; Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (03 mỏ), tài nguyên dự báo 4.000 m3/ngày

Khai thác khoáng sản tại Thanh Hóa - Bài 1: Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

Ngành khai thác khoáng sản đóng  góp rất lớn ttạo động lực phát triển kinh tế của tỉnh

Đặc biệt, Thanh Hóa có 03 loại khoáng sản có trữ lượng, tài nguyên dự báo dẫn đầu cả nước, đó là: Quặng Serpentin (03 mỏ), trữ lượng và tài nguyên dự báo 71,69 triệu tấn; Quặng Bentonit (01 mỏ), tài nguyên dự báo 76,14 triệu tấn; và đặc biệt là Quặng Cromit (04 mỏ), trữ lượng và tài nguyên dự báo 21.77 triệu tấn.

Theo lộ trình thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 lộ trình đã được Chính phủ phê duyệt đối với tỉnh Thanh Hóa cụ thể gồm:

Quặng Serpentin: Giai đoạn đến 2030, thực hiện thăm dò mới các điểm mỏ khu vực xã Tế Thắng, xã Tế Lợi, huyện Nông Cống với mục tiêu trữ lượng khoảng 75 triệu tấn. Cấp phép cho các dự án khai thác mới tại Mỏ Tế Thắng, xã Tế Thắng và Tế Lợi, huyện Nông Cống với sản lượng tối đa 2 triệu tấn/năm; tại Mỏ Tế Thắng, xã Tế Thắng với sản lượng tối đa 1 triệu tấn/năm. Duy trì xưởng nghiền bột serpentin Bãi Áng (Nông Cống) hiện có và đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới 1-2 dự án nghiền bột mới để nâng tổng công suất chế biến từ 2.950-3.950 nghìn tấn/năm.

Quặng Cromit: Giai đoạn 2021-2030: thực hiện đề án đánh giá chuyển đổi trữ lượng đối với sa khoáng cromit khu Tĩnh Mễ - An Thượng, huyện Nông Cống; cấp phép khai thác mỏ cromit Cổ Định -Thanh Hóa với công suất 2,3 triệu tấn quặng nguyên khai/năm, trong đó ưu tiên khai thác gần hồ Cổ Định trước để sớm kết thúc khai thác bàn giao quỹ đất lại cho địa phương phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư khai thác tại khu Tinh Mễ - An Thượng, huyện Triệu Sơn và Nông Cống với công suất 2,5 triệu tấn quặng nguyên khai/năm; các dự án khai thác, tuyển quặng cromit cấp mới phải thu hồi khoáng sản đi kèm gồm Niken, Coban, Bentonit. Duy trì sản xuất các dự án ferocrom đã cấp phép, không cấp mới, khuyến khích các nhà máy hiện có tìm nguồn nguyên liệu nhập khẩu hoặc chuyển đổi sản phẩm để duy trì sản xuất.

Quặng Bentonit: Thực hiện thu hồi Bentonit đi kèm với hoạt động khai thác từ các mỏ Cromit trên địa bàn tỉnh.

Đối với nước khoáng và nước nóng thiên nhiên tại xã Quảng Yên huyện Quảng Xương. Giai đoạn đến năm 2030 thực hiện các đề án thăm dò tại các xã Quảng Yên và xã Quảng Thịnh, huyện Quảng Xương. Đến năm 2030, cấp khai thác cho các dự án khai thác nước khoáng nóng tại các xã Quảng Yên, Quảng Thịnh với tổng công suất khoảng 3.400 m3/ngày.

Khai thác khoáng sản tại Thanh Hóa - Bài 1: Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

Thời gian gần đây Thanh Hóa đang rất quyết liệt trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản

Việc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản là nhằm quản lý chặt chẽ, khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia, gắn với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu đạt mức trung hòa các-bon.

Trong đó đẩy mạnh đầu tư, hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại phù hợp với xu thế của thế giới. Đối với các loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chiến lược, quan trọng (bô-xít, titan, đất hiếm, crômit, niken, đồng, vàng), các doanh nghiệp được cấp phép khai thác mỏ phải có đủ năng lực và phải đầu tư các dự án chế biến phù hợp sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, bảo vệ môi trường bền vững.

Hạn chế và tiến tới chấm dứt khai thác các mỏ trữ lượng thấp, phân tán, nhỏ lẻ, tập trung tài nguyên khoáng sản từ các mỏ/điểm mỏ quy mô nhỏ thành các cụm mỏ quy mô đủ lớn để đầu tư đồng bộ từ thăm dò, khai thác, chế biến áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.

Phát huy tiềm năng lợi thế thành động lực thúc đẩy kinh tế phát triển

Thanh Hóa được đánh giá là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú. Việc khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản trong những năm gần đây đã góp phần không nhỏ vào việc phát trển kinh tế - xã hội của địa phương, song khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên sao cho hợp lý, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách hiện nay.

Tại Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27/02/2023, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tích hợp cho tỉnh Thanh Hóa 557 mỏ khoáng sản các loại thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo quy hoạch, đất làm vật liệu làm vật liệu xây dựng thông thường có 233 mỏ, diện tích khoảng 2.469 ha, trữ lượng tài nguyên dự báo khoảng 235 triệu m3. Trong đó, đất san lấp có 156 mỏ với tổng diện tích khoảng 1.659 ha, trữ lượng tài nguyên dự báo 183 triệu m3; đất đắp đê có 17 mỏ, diện tích 369 ha trữ lượng dự báo là 26 triệu m3; đất sét sản xuất gạch có 60 mỏ, diện tích 441 ha trữ lượng tài nguyên dự báo khoảng 26 triệu m3; đá làm vật liệu xây dựng thông thường có 187 mỏ, khu mỏ với tổng diện tích 3.976 ha, trữ lượng tài nguyên dự báo khoảng 652 triệu m3...

Khai thác khoáng sản tại Thanh Hóa - Bài 1: Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

Không những đóng góp rất lớn cho ngân sách nhà nước mà còn đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng VLXD của các công trình trọng điểm của quốc gia trên địa bàn

Việc phát huy được tiềm năng thế mạnh từ nguồn tài nguyên khoáng sản, đã mang lại động lực trong phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thanh Hóa. Mặt khác, hoạt động khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản đã đóng góp rất lớn cho ngân sách nhà nước và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng VLXD của các công trình trọng điểm của quốc gia trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Năm 2022 toàn tỉnh Thanh Hóa đã có tới hơn 562 doanh nghiệp hoạt động khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gồm: xi măng, gạch nung tuynel, gạch không nung, gạch ốp lát, tấm lợp fibro xi măng, đá ốp lát, vôi, cát nghiền, đá xây dựng, cát xây dựng, đất san lấp, đất sét gạch,... tạo việc làm cho khoảng 20.000 lao động. Sản lượng các sản phẩm vật liệu xây dựng sản xuất hàng năm đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh, có xuất bán ra tỉnh ngoài và xuất khẩu.

Mặc dù hiện nay, ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở Thanh Hóa cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ nền kinh tế thế giới và trong nước. Tuy nhiên những đóng góp cho ngân sách địa phương đối với hoạt động khai thác khoáng sản vẫn rất lớn. Trong năm 2023, tỉnh Thanh Hóa thu ngân sách Nhà nước từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản hơn 700 tỷ đồng. Trong đó các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã nộp ngân sách nhà nước 509,9 tỷ đồng, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác 151,1 tỷ đồng; thuế tài nguyên 215 tỷ đồng; thuế thu nhập doanh nghiệp 11,1 tỷ đồng; phí bảo vệ môi trường 119,7 tỷ đồng; ký quỹ môi trường 13 tỷ đồng. Các cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản trên địa bàn đã thực hiện chế biến, xuất khẩu các loại khoáng sản với khối lượng 2,14 triệu tấn đá vôi, 62.105 tấn đá xây dựng, 4,1 triệu tấn xi măng, 400.709 tấn clinke, 6.407 tấn bột đá trắng…nộp thuế xuất khẩu 190,697 tỷ đồng.  

Khai thác, chế biến khoáng sản tại Thanh Hóa - Bài 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản

Kiều Vượng