Nghệ An: Quy định cụ thể về quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Thứ sáu, 2/8/2024, 11:44 (GMT+7)
logo Ủy Ban nhân dân tỉnh Nghệ An vừa ban hành Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Trong đó quy định chi tiết việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

Theo đó, đối tượng áp dụng Quy định gồm hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định có phát sinh chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân. Chủ đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị, nhà chung cư, nhà văn phòng trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện theo các nguyên tắc chung của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và chi trả giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của UBND tỉnh Nghệ An và các quy định của pháp luật có liên quan.

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải rắn sinh hoạt. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm tần suất, thời gian theo đúng quy định. Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải.


Ảnh minh họa

Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt

Đối với phân loại chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt, theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường được phân loại theo các nhóm: Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; Chất thải thực phẩm; Chất thải rắn sinh hoạt khác: Bao gồm chất thải rắn cồng kềnh, chất thảinguy hại và chất thải khác còn lại.

Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định, được triển khai theo hướng dẫn về kỹ thuật phân loại chất thải rắn sinh hoạt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bao bì chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại được quy định như về màu sắc: Bao bì đựng chất thải tái chế, tái sử dụng có màu xanh nước biển; bao bì đựng chất thải thực phẩm có màu xanh lá cây; bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt khác có màu đen; bao bì đựng chất thải nguy hại có màu vàng (trong trường hợp thực hiện phân loại riêng chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt khác).

Quy cách, kiểu dáng, kích thước của bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt: Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; về hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại.

Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

Về tần suất thu gom, thời gian và tuyến thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt:

Thực hiện thu gom hằng ngày đối với các phường thuộc nội thành phố, thị xã; tối thiểu 03 lần/tuần đối với khu vực thành phố và thị xã, 02 lần/tuần đối với khu vực thị trấn và 03 lần/tháng đối với khu vực nông thôn.

Đối với chất thải rắn cồng kềnh: Thực hiện thu gom theo nhu cầu và sự thống nhất của chủ nguồn thải với cơ sở thu gom, vận chuyển; theo thời gian làm việc của trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, khu xử lý chất thải rắn tập trung;

Đối với chất thải nguy hại: Trong trưởng hợp UBND cấp huyện tổ chức thu gom riêng chất thải nguy hại thì tần suất thực hiện thu gom tối thiểu 01 lần/năm.

Thời gian, tuyến thu gom, vận chuyển: Theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường, UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội để xác định và thực hiện.

Xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang hoạt động: Phải tuân thủ theo Quyết định và nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép hoặc đăng ký môi trường và quy định pháp luật khác có liên quan;

Khuyến khích chuyển đổi sang công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tiên tiến, hiện đại; Đối với bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh phải được xử lý ô nhiễm, cải tạo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường. Việc đầu tư mới khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung ngoài việc tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư, về đất đai, về xây dựng,... thì phải đáp ứng các tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.

Ngoài ra, quy định còn nêu cụ thể trách nhiệm của chủ nguồn thải; trách nhiệm của cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; trách nhiệm của cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; trách nhiệm của cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại; kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm hành chính trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt…

UBND tỉnh Nghệ An giao trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong thực hiện quy định. Trong đó, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy định này.

                                                                                                                                                              Hoàng Anh