Phát huy tiềm năng của ngành Địa chất trên khắp mọi miền Tổ quốc

Thứ ba, 2/4/2024, 14:40 (GMT+7)
logo Thời gian qua, Cục Địa chất Việt Nam đã kế thừa, phát huy những thành quả đạt được trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, các giải pháp thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 và văn bản quy phạm pháp luật, các nhiệm vụ, đề án được giao trong năm 2023 đảm bảo đúng tiến độ.

Phát huy tiềm năng của ngành Địa chất trên khắp mọi miền Tổ quốc

Tình hình triển khai nhiệm vụ

Về nhiệm vụ xây dựng Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (cũ) là đơn vị được giao chủ trì xây dựng Chiến lược từ năm 2022. Năm 2023, Cục Địa chất Việt Nam tiếp tục là đơn vị được giao chủ trì xây dựng Chiến lược. Ngày 01/4/2023, Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại QĐ số 334/QĐ-TTg.

Những nội dung lớn, quan trọng (về điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản) do Cục Địa chất Việt Nam đề xuất xây dựng được đưa vào Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gồm: Quan điểm về tài nguyên địa chất, khoáng sản: tiếp tục khẳng định vừa là nguồn lực quan trọng để phát triển KT-XH của đất nước, vừa là nguồn dự trữ lâu dài của quốc gia, cần phải được quy hoạch, điều tra, đánh giá và thăm dò đầy đủ; được quản lý tập trung, thống nhất; được khai thác, sử dụng bền vững, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Vì vậy, quan điểm cũng nhấn mạnh điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải đi trước một bước, đảm bảo có đủ thông tin làm cơ sở xây dựng quy hoạch khoáng sản, dự trữ khoáng sản quốc gia, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển KT-XH. 

Mục tiêu tổng quát (về điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản) là cơ bản hoàn thành công tác điều tra địa chất, đánh giá các khoáng sản chiến lược, quan trọng phần đất liền; điều tra địa chất, khoáng sản vùng biển ven bờ, hải đảo; phát hiện, điều tra khoáng sản vùng biển sâu, xa bờ; điều tra các điều kiện địa chất khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH, dự trữ khoáng sản quốc gia, bảo đảm QP-AN, phòng chống thiên tai.

Theo đó, trong năm 2023, Cục đã đạt một số kết quả đạt được nổi bật: Đã cung cấp hơn 50 khu vực khoáng sản mới được phát hiện, điều tra, đánh giá tài nguyên để đưa vào Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên cơ sở các kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản các khu vực Tây Bắc, Trung Bộ thời gian qua. Đáng lưu ý là các khu vực quặng đồng ở Kon Tum, Lào Cai; quặng vàng ở Tuyên Quang, Lai Châu; quặng đất hiếm ở Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái; kaolin - felspat ở Yên Bái, Sơn La; cát trắng ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam; quarzit, thạch anh, đá ốp lát ở nhiều nơi.

Cục Địa chất Việt Nam đã hoàn thành điều tra, đánh giá tài nguyên cát biển làm vật liệu san lấp khu vực biển 0 - 10 m thuộc tỉnh Sóc Trăng, tài nguyên xác định cấp 333 + 222 là 680 triệu m3, trong đó cấp 222 là 145 triệu m3 chuyển thăm dò khai thác, phục vụ nhu cầu cấp bách về vật liệu san lấp đắp nền các dự án đường cao tốc, công trình hạ tầng vùng ĐBSCL. 

Hoàn thành lập bản đồ địa chất công trình dải ven biển tỷ lệ 1:100.000 kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) trên diện tích 65.400 km2. Riêng 4 khu vực ven biển được điều tra chi tiết địa chất công trình tỷ lệ 1:25.000 gồm: Nam Định; Thanh Hóa; Quảng Trị đến Thừa Thiên - Huế và Cà Mau với diện tích là 6.800 km2. 

Đặc biệt, Cục Địa chất Việt Nam đã hoàn thành Bay đo từ - trọng lực tỉ lệ 1:250.000 trên diện tích hơn 270.000 km2 vùng biển và hải đảo Việt Nam; hoàn thành điều tra, thành lập bộ bản đồ môi trường phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1: 250.000 trên diện tích 15 tỉnh miền núi, biên giới khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ; khoanh định một số khu vực có dị thường phóng xạ, khoáng sản độc hại trên địa bàn các tỉnh Kon Tum, Lâm Đồng, cung cấp thông tin cần thiết về địa chất môi trường cho các địa phương. 10 đề án thuộc 3 nhóm nhiệm vụ điều tra cơ bản sẽ được Cục thực hiện trong năm 2024 gồm: Lập bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Ia Meur (Gia Lai); Bay đo từ - trọng lực tỷ lệ 1:250.000 biển và hải đảo Việt Nam (giai đoạn I). Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường phóng xạ tại một số khu vực có dị thường phóng xạ trên địa bàn các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác hại của môi trường phóng xạ.

 Xây dựng bộ bản đồ môi trường phóng xạ tự nhiên tỷ lệ 1:250.000 giai đoạn II (2018-2022) cho các tỉnh biên giới và ven biển phía Bắc (gồm 15 tỉnh). Điều tra, đánh giá và thành lập bộ bản đồ môi trường khoáng sản độc hại trên lãnh thổ Việt Nam phần đất liền - giai đoạn I (2021 - 2025). Điều tra tổng thể về khoáng sản và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Tây Bắc phục vụ quy hoạch phát triển bền vững KT-XH. Đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản vùng Trung Trung Bộ phục vụ phát triển KT-XH.

Điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản cát trắng trên địa bàn các tỉnh ven biển từ Quảng Bình đến Quảng Nam. Tổng tài nguyên khoáng sản cát trắng trên địa bàn 4 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam cấp 333 + 334a là 8,3 tỷ tấn; trong đó cấp 333 là 1,1 tỷ tấn. 

Đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển làm vật liệu san lấp tại khu vực biển 0 – 10 m nước tỉnh Sóc Trăng (2023) thuộc dự án “Đánh giá tài nguyên khoáng sản, phục vụ khai thác cát biển, đáp ứng nhu cầu san lấp các dự án đường cao tốc và hạ tầng giao thông, đô thị vùng ĐBSCL”: hoàn thành khu B1. Điều tra, đánh giá đặc điểm cấu trúc địa chất, địa chất công trình, đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng lãnh thổ, phục vụ xây dựng và phát triển hạ tầng dải ven bờ biển Việt Nam.

Định hướng hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2024 

Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về Định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng như Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm cung cấp cơ sở nguyên liệu khoáng và thông tin dữ liệu địa chất phục vụ sự phát triển KT-XH, các ngành, địa phương, ngành địa chất còn rất nhiều việc phải làm. Hướng đến sự phát triển bền vững, phát huy tiềm năng của ngành Địa chất trên khắp mọi miền đất nước, nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2024, một số định hướng chủ yếu gồm:

Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Luật Địa chất và khoáng sản đảm bảo chất lượng, trình Chính phủ để trình Quốc hội thông qua; xây dựng dự thảo Nghị định trình Chính phủ ban hành sau khi Luật được thông qua. Hoàn thành cơ bản đề án “Điều tra tổng thể về khoáng sản và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Tây Bắc phục vụ quy hoạch phát triển bền vững KT-XH” để cung cấp các thông tin địa chất và cơ sở nguyên liệu khoáng, nhất là khoáng sản quan trọng, chiến lược (đất hiếm, kim loại quý, hiếm) cho các ngành, địa phương,…

Đồng thời, triển khai dự án “Đánh giá tài nguyên khoáng sản, phục vụ khai thác cát biển, đáp ứng nhu cầu san lấp các dự án đường cao tốc và hạ tầng giao thông, đô thị vùng ĐBSCL” phục vụ nhu cầu cấp bách về vật liệu san lấp đắp nền các dự án đường cao tốc, công trình hạ tầng trong vùng; tiếp tục thực hiện đề án “Đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản vùng Trung Trung Bộ phục vụ phát triển KT-XH” để cung cấp cơ sở nguyên liệu khoáng cho các ngành, địa phương.

Tập trung triển khai các đề án điều tra địa chất môi trường để cung cấp cho các địa phương các thông tin, số liệu điều tra về môi trường phóng xạ, khoáng sản độc hại; trình phê duyệt và triển khai thực hiện các đề án: Điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản chiến lược (đất hiếm) trên lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền) và thăm dò một số diện tích có triển vọng; Điều tra, đánh giá tiềm năng cát, cuội, sỏi lòng sông vùng ĐBSCL phục vụ phát triển bền vững KT-XH; Điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản vùng Bắc Trung Bộ và hoàn thiện nền bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1:50.000.

THANH TÚ

Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 1+2 năm 2024