
Thám hiểm và điều tra sinh vật dưới đáy biển
6 yêu cầu phát triển khoa học công nghệ biển
Đến năm 2030, triển khai một số nhiệm vụ trọng điểm về KHCN phục vụ phát triển KTB xanh như: 1) Nghiên cứu, kiểm kê, đánh giá nguồn vốn tự nhiên biển; dự báo xu thế diễn biến TN&MT biển trong điều kiện BĐKH. 2) Nghiên cứu và ứng dụng các quy trình công nghệ khai thác, sử dụng tài nguyên biển ít gây tác động môi trường và hạn chế ô nhiễm biển; sử dụng các nguồn năng lượng biển tái tạo và ít tác động môi trường như nhiệt, gió, sóng, thuỷ triều và sinh khối. 3) Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong xử lý ô nhiễm và ứng phó sự cố môi trường, thiên tai trên biển. 4) Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp tái tạo và phục hồi TN&MT; mở rộng diện tích vùng biển được bảo tồn. 5) Phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và quy trình tiên tiến phục vụ điều tra nghiên cứu, khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên biển, BVMT. 6) Đẩy mạnh giám sát và dự báo thiên tai, sự cố môi trường biển bằng các thiết bị hiện đại, công nghệ cao và tăng cường năng lực cho hệ thống trạm quan trắc, phục vụ dự báo và cảnh báo các hiện tượng thời tiết bất thường trên biển. 7) Xây dựng cơ sở khoa học cho phát triển kinh tế, dịch vụ môi trường (nhấn mạnh đến xác định nguồn vốn tự nhiên biển) và xã hội hóa hoạt động BVMT. 8) Nghiên cứu xây dựng các quy trình, quy chuẩn quản lý, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ xây dựng các chính sách, các quy định pháp luật để sử dụng hợp lý tài nguyên, BVMT biển, đảo, thích ứng với BĐKH và nước biển dâng. 9) Nghiên cứu và tư vấn hỗ trợ quá trình hiện thực hóa quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển và quy hoạch không gian biển.
Tóm lại, để phát triển KTB xanh và bền vững ở nước ta, những nhóm nội dung nhiệm vụ chiến lược cần quan tâm thực hiện trong thời gian tới là:
Một là, tăng cường năng lực và hiện đại hóa KHCN biển phục vụ lĩnh vực điều tra, nghiên cứu biển và tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành nghề KTB, bảo đảm QP-AN biển, đảo phải là vấn đề ưu tiên hàng đầu để đạt được mục tiêu của Chiến lược biển 2030.
Hai là, xây dựng và thực hiện nhiệm vụ đã được xác định trong Chiến lược biển 2030, cũng như Mục tiêu phát triển bền vững số 14 về biển và đại dương tại Việt Nam. Xây dựng và thực thi “Chiến lược Phát triển KHCN biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045” với các lộ trình phát triển cụ thể định kỳ 5 năm.
Ba là, tái cơ cấu hệ thống KHCN biển quốc gia với hệ thống các viện chuyên ngành về KHCN biển theo vùng và đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm biển trọng điểm quốc gia, đạt “đẳng cấp” khu vực đến năm 2030 và quốc tế đến năm 2045. Xây dựng đội tàu điều tra, nghiên cứu biển, đại dương hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển biển trong tình hình mới và đủ khả năng hội nhập quốc tế về biển và đại dương.
Bốn là, tập trung đào tạo nguồn nhân lực KHCN biển có trình độ khoa học và kỹ năng kỹ thuật cao, tạo nguồn cho lực lượng cán bộ quản lý biển giỏi đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
Đề xuất thời gian tới, KHCN biển Việt Nam cần chú trọng một số định hướng nghiên cứu, bảo đảm thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chủ trương, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW, như: Phát triển và đánh giá tài nguyên biển còn chưa biết hoặc biết chưa đầy đủ để mở rộng khai thác toàn diện tài nguyên biển, nhất là ở vùng biển sâu và xa bờ; nghiên cứu sinh học biển ở mức độ sinh học phân tử, tìm hiểu sự sống trong các vùng biển khác nhau. Phát triển công nghệ sinh học biển nhằm tăng sản lượng và chất lượng hải sản bằng biện pháp nuôi, trồng thâm canh trình độ cao, khai thác nguồn hợp chất thiên nhiên có giá trị cao trong sinh vật biển, phục hồi nguồn lợi sinh vật biển; nghiên cứu phát triển lĩnh vực nuôi biển công nghiệp bằng công nghệ tiên tiến, dựa trên quy hoạch chặt chẽ và phương thức quản lý hiện đại; nghiên cứu các quá trình vật lý, hải dương học và động lực biển, biến đổi khí hậu và biến đổi đại dương, các chu trình sinh địa hóa, địa động lực,... nhằm hiểu biết đầy đủ quy luật hoạt động và quan hệ tương tác, nhất là tương tác biển - khí quyển, làm cơ sở cho việc dự báo biển (dự báo KTTV, động lực, nguồn lợi sinh vật và môi trường biển,...); nghiên cứu tương tác biển - lục địa và các vấn đề về tài nguyên, sinh thái, môi trường, động lực, KT-XH ở vùng bờ biển, làm cơ sở cho phát triển kinh tế, quản lý tổng hợp, sử dụng hợp lý và bảo vệ vùng bờ; nghiên cứu các vấn đề khoa học liên quan tới kỹ thuật truyền tin trong môi trường biển, đặc biệt là âm học biển và từ học biển; nghiên cứu các vấn đề môi trường và công nghệ môi trường biển, dự báo và phòng, chống ô nhiễm biển, tai biến địa chất biển; ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu công nghệ tiên tiến trong các ngành KTB, các khu vực kinh tế nhà nước và tư nhân,...
Những nhiệm vụ đặt ra
Để KHCN thực sự có vai trò thúc đẩy phát triển KTB, cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu:
Thứ nhất, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu KHCN tiên tiến; đẩy mạnh nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển bền vững KTB.
Hai là, ưu tiên đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu KHCN, đào tạo nguồn nhân lực biển; hình thành các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học biển, khai thác đáy biển sâu, công nghệ vũ trụ trong giám sát biển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Đánh giá tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, hệ sinh thái và các ngành, lĩnh vực KTB, như hàng hải, khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản, năng lượng tái tạo, thông tin và công nghệ số, sinh dược học biển, thiết bị tự vận hành ngầm,... Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản TN, MT biển và hải đảo; mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong điều tra, nghiên cứu ở các vùng biển quốc tế. Đầu tư đội tàu nghiên cứu biển tiên tiến, thiết bị ngầm dưới biển có khả năng nghiên cứu ở các vùng biển sâu.
Ba là, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt nhằm bảo đảm sự thông suốt trong nhận thức về vai trò, vị trí của KTB cũng như vai trò của KHCN đối với sự phát triển của KTB, từ Trung ương đến địa phương, từ cán bộ đến người dân và các doanh nghiệp; các bộ, ngành, địa phương cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong chỉ đạo phát triển KHCN; xây dựng chính sách nhằm thu hút và cộng tác với các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước, đặc biệt là cộng đồng các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài.
Bốn là, cấu trúc lại hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học; đổi mới cơ chế quản lý các hoạt động KHCN biển; tiếp tục đào tạo và xây dựng, phát triển tiềm lực nghiên cứu, triển khai và ứng dụng; xây dựng các quy chuẩn quốc gia và cơ sở dữ liệu biển; đẩy mạnh hợp tác quốc tế, học tập và áp dụng kinh nghiệm đầu tư, quản lý công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển của các nước tiên tiến; công bố rộng rãi các kết quả điều tra, nghiên cứu để khẳng định với bạn bè quốc tế về chủ quyền các vùng biển của Việt Nam; cải thiện điều kiện làm việc, đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ làm công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển và có chính sách đãi ngộ thích hợp theo mô hình các nước tiên tiến; tăng cường sự phối hợp và liên kết giữa các tỉnh, thành phố của cả nước trong các hoạt động phát triển và ứng dụng KHCN cho phát triển bền vững KTB của vùng.
Đây là những giải pháp quan trọng góp phần tạo ra đột phá và “thương hiệu biển Việt Nam” với các “sản phẩm biển Việt Nam”, từng bước bắt kịp các nước trong khu vực và trên thế giới trong phát triển KHCN biển và công tác điều tra, nghiên cứu biển, đảo thời gian tới. Qua đó, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò không thể thay thế của KHCN biển trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, trong phát triển bền vững KTB, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển của nước ta. Với cách xác định đúng mục tiêu, đường lối cũng như nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện, KHCN biển sẽ giúp nâng tầm giá trị của biển Việt Nam, góp phần sớm đưa nước ta trở thành quốc gia giàu từ biển, mạnh về biển.
NGUYỄN NINH
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam