Quy hoạch Không gian biển Quốc gia: Hướng tới quản lý và khai thác bền vững tài nguyên biển

Thứ bảy, 6/7/2024, 05:53 (GMT+7)
logo Với tầm nhìn chiến lược và sự đồng hành của các chủ trương lớn, Quy hoạch Không gian biển Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, không chỉ là công cụ hỗ trợ quản lý nhà nước mà còn đặt nền tảng cho phát triển bền vững kinh tế biển. Ông Nguyễn Đức Toàn, Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam, đã chia sẻ về những nội dung cốt lõi, trọng tâm và khâu đột phá của quy hoạch, cùng những kỳ vọng lớn lao trong việc đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển.

Quy hoạch Không gian biển Quốc gia: Hướng tới quản lý và khai thác bền vững tài nguyên biển

Ông Nguyễn Đức Toàn, Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường)

PV: Thưa ông Nguyễn Đức Toàn, Quốc hội vừa thông qua Nghị quyết về Quy hoạch Không gian biển Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là lần đầu tiên nước ta lập quy hoạch này. Ông có thể chia sẻ tầm quan trọng và ý nghĩa của quy hoạch này không?

Ông Nguyễn Đức Toàn: Đúng vậy, đây là lần đầu tiên Việt Nam xây dựng Quy hoạch Không gian biển Quốc gia, dựa trên việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế và điều chỉnh phù hợp với thực tiễn trong nước. Quy hoạch này là một công cụ quản lý nhà nước quan trọng, tiếp cận tổng hợp, mang tính khung, tích hợp, đa ngành, động và mở. Nó cụ thể hóa các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, như Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Quy hoạch đặt nền tảng cho việc phân bổ và sắp xếp hợp lý không gian biển giữa các ngành và lĩnh vực, giảm thiểu mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng không gian biển. Đồng thời, nó hướng tới sự phát triển bền vững, bảo đảm hài hòa các lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế. Ngoài ra, quy hoạch không chỉ nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của từng ngành, vùng biển và địa phương mà còn đảm bảo bảo tồn các giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử của biển đảo. Đây là cơ sở để Việt Nam xây dựng và duy trì vị thế quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển.

Bên cạnh đó, Quy hoạch còn tập trung phát triển bền vững sáu ngành kinh tế biển trọng điểm, như du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và tài nguyên biển, nuôi trồng và khai thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế biển gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai.

Với sự kết hợp giữa điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, và huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế, Quy hoạch Không gian biển Quốc gia sẽ góp phần bảo đảm tính bền vững và hiệu quả trong quản lý, khai thác và phát triển không gian biển Việt Nam.

PV: Vậy mục tiêu chính của Quy hoạch là gì, thưa ông?

Ông Nguyễn Đức Toàn: Quy hoạch Không gian biển Quốc gia được xây dựng nhằm tạo nền tảng phát triển kinh tế biển nhanh và bền vững, đồng thời đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển. Ngoài ra, quy hoạch còn hướng tới bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và giữ gìn các giá trị văn hóa biển, góp phần từng bước hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, như tinh thần đã được nêu trong Nghị quyết số 36-NQ/TW.

Một mục tiêu quan trọng khác của Quy hoạch là phân bổ hợp lý và quản lý hiệu quả không gian biển. Quy hoạch giúp giảm thiểu mâu thuẫn trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên biển giữa các ngành kinh tế, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững. Các ngành kinh tế biển thuần, như vận tải, khai thác tài nguyên, du lịch biển, và năng lượng tái tạo, sẽ được phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào GDP cả nước. Quy hoạch cũng góp phần nâng cao thu nhập cho người dân tại các tỉnh, thành phố ven biển, với mục tiêu vượt mức bình quân thu nhập quốc gia.

Bên cạnh phát triển kinh tế, Quy hoạch chú trọng tới bảo vệ môi trường và bảo tồn biển. Các hệ sinh thái biển, hải đảo sẽ được quản lý và bảo vệ tốt hơn, đảm bảo khả năng phục hồi và sức chịu tải. Diện tích các khu bảo tồn biển sẽ được mở rộng, cùng với các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, đặc biệt là rác thải nhựa đại dương. Đồng thời, các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng sẽ được triển khai để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng ven biển.

Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Quy hoạch đặt mục tiêu nâng cao trình độ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ biển, đưa Việt Nam vào nhóm các quốc gia dẫn đầu khu vực ASEAN. Công nghệ tiên tiến sẽ được áp dụng trong quan trắc môi trường, cảnh báo thiên tai, và quản lý tài nguyên. Việc điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển sẽ được mở rộng, giúp xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ, hỗ trợ công tác quản lý hiệu quả hơn.

Về quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế, Quy hoạch Không gian biển Quốc gia hướng tới duy trì môi trường hòa bình, ổn định trên biển. Việt Nam sẽ tiếp tục củng cố độc lập, chủ quyền, và quyền tài phán trên biển, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế trong việc bảo tồn và khai thác bền vững tài nguyên biển. Những nỗ lực này không chỉ đảm bảo lợi ích quốc gia mà còn thể hiện vai trò tích cực của Việt Nam trong các vấn đề biển và đại dương toàn cầu.

Tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch đặt mục tiêu toàn bộ vùng đất ven biển, các đảo, và không gian biển Việt Nam sẽ được quản lý hiệu quả và khai thác bền vững. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội sẽ gắn liền với bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh, và tăng cường hợp tác quốc tế. Điều này sẽ góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững và thịnh vượng.

PV: Thưa ông, ông có thể chia sẻ thêm về các trọng tâm chính trong Quy hoạch lần này?

Ông Nguyễn Đức Toàn: Quy hoạch lần này tập trung vào một số trọng tâm lớn, nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho kinh tế biển, đồng thời giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến quản lý không gian biển.

Đầu tiên, một trong những trọng tâm quan trọng là việc hoàn thiện thể chế và chính sách. Điều này không chỉ bao gồm xây dựng các cơ chế pháp lý, mà còn là việc thiết lập các quy chế xử lý các mâu thuẫn phát sinh trong việc khai thác và sử dụng không gian biển, đặc biệt tại những khu vực có sự chồng lấn. Bên cạnh đó, Quy hoạch còn nhấn mạnh đến việc phát triển các ngành kinh tế biển mới như năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, đồng thời hoàn thiện các chính sách để triển khai phân vùng sử dụng không gian biển cấp địa phương.

Trọng tâm tiếp theo là xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng biển. Quy hoạch chú trọng đầu tư vào các lĩnh vực then chốt như cảng biển, giao thông kết nối, thông tin liên lạc biển và hạ tầng kinh tế số. Hệ thống giao thông bao gồm đường biển, đường sắt, đường bộ và đường thủy nội địa sẽ được phát triển đồng bộ, nhằm kết nối hiệu quả các địa phương ven biển với nội địa và các nước trong khu vực. Đồng thời, các ngành kinh tế biển như nuôi trồng, khai thác hải sản, vận tải biển và du lịch biển sẽ được ưu tiên phát triển, gắn liền với bảo tồn biển và đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia.

Văn hóa biển và đời sống xã hội của cư dân vùng biển, đảo cũng là một trọng tâm quan trọng. Quy hoạch hướng tới việc xây dựng các thiết chế văn hóa biển và tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của biển. Các sự kiện như Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam sẽ được tổ chức hiệu quả hơn, góp phần lan tỏa tinh thần phát triển bền vững kinh tế biển. Bên cạnh đó, đời sống văn hóa và xã hội của người dân vùng biển, đảo cũng sẽ được cải thiện thông qua việc phát triển hạ tầng văn hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ công.

Bảo vệ môi trường biển và hải đảo là một trọng tâm không thể thiếu. Quy hoạch sẽ tập trung vào việc kiểm soát nguồn thải, giải quyết các điểm nóng ô nhiễm môi trường và phân định các khu bảo tồn biển. Đồng thời, công tác phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển bị suy thoái sẽ được thực hiện để gia tăng diện tích bảo vệ và bảo tồn biển.

Cuối cùng, phát triển các nguồn lực, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ biển, cũng là một yếu tố trọng yếu trong Quy hoạch. Một cơ sở dữ liệu số hóa về biển và hải đảo sẽ được xây dựng, giúp đảm bảo tính tích hợp và chia sẻ thông tin giữa các ngành. Đào tạo nguồn nhân lực biển, đặc biệt trong các lĩnh vực như hàng hải, thủy sản, năng lượng tái tạo và khoa học công nghệ biển, sẽ được ưu tiên. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về y học biển, hóa học biển, vật liệu mới và dược liệu biển sẽ được đẩy mạnh, cùng với việc thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài.

Những trọng tâm này sẽ tạo ra nền tảng vững chắc, góp phần phát triển kinh tế biển bền vững, bảo vệ môi trường, và đảm bảo an ninh quốc gia, giúp Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về biển và giàu từ biển.

PV: Quy hoạch cũng đề cập đến các khâu đột phá. Ông có thể chia sẻ cụ thể hơn về những nội dung này?

Ông Nguyễn Đức Toàn: Quy hoạch lần này tập trung vào những khâu đột phá quan trọng nhằm tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế biển bền vững.

Trước tiên, việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics biển được chú trọng đặc biệt. Đây là nền tảng để kết nối, thúc đẩy các ngành kinh tế biển. Hạ tầng ven biển và hải đảo sẽ được đầu tư theo hướng hiện đại, đa mục tiêu và lưỡng dụng, kết hợp với phát triển ngành công nghiệp tàu thủy và vận tải biển. Hạ tầng không chỉ phục vụ phát triển kinh tế mà còn đáp ứng các yêu cầu ứng phó với sự cố môi trường, thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đồng thời đảm bảo quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.

Ngoài ra, du lịch biển, đảo được định hướng phát triển theo hướng bền vững và sáng tạo. Điều này bao gồm xây dựng các đô thị đảo xanh, thông minh, vừa bảo vệ môi trường vừa phát huy tiềm năng du lịch biển. Từ đó, tạo ra các giá trị kinh tế, văn hóa và xã hội bền vững cho cư dân ven biển và đảo.

Kinh tế thủy sản cũng là một trọng tâm quan trọng trong Quy hoạch. Việc nuôi trồng biển và khai thác thủy sản xa bờ được thúc đẩy theo hướng xanh, tuần hoàn và các-bon thấp. Đồng thời, ngành này sẽ gắn chặt với các hoạt động bảo tồn hệ sinh thái biển và phát huy giá trị văn hóa biển, tạo ra sự cân bằng giữa phát triển và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Cuối cùng, năng lượng sạch từ biển được xem là một hướng đi mang tính chiến lược. Điện gió ngoài khơi, công nghiệp hydrogen, và các nguồn năng lượng tái tạo khác sẽ được đầu tư mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu an ninh năng lượng quốc gia. Song song đó, tiềm năng khai thác dầu khí, khoáng sản rắn và vật liệu xây dựng dưới đáy biển cũng được nghiên cứu kỹ lưỡng, hướng tới phát triển hiệu quả và bền vững.

Những khâu đột phá này thể hiện tầm nhìn dài hạn, không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững cho kinh tế biển mà còn nâng cao năng lực ứng phó với các thách thức toàn cầu, góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

PV: Cuối cùng, ông có nhận định gì về tiềm năng và triển vọng của Quy hoạch Không gian biển Quốc gia trong thời gian tới?

Ông Nguyễn Đức Toàn: Tôi tin rằng với định hướng rõ ràng, Quy hoạch Không gian biển Quốc gia sẽ tạo ra động lực lớn cho phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, đồng thời tăng cường vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Chúng tôi sẽ tiếp tục nỗ lực triển khai các kế hoạch cụ thể để đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra.

PV: Xin cảm ơn ông về những chia sẻ rất chi tiết và ý nghĩa này.