
Ảnh minh họa
Tiềm năng khoáng sản vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có nhiều loại khoáng sản VLXD như: đá vôi, đá xây dựng (andesit, bazan, granodiorit) và sét gạch ngói. Các loại khoáng sản VLXD có tiềm năng về trữ lượng, giá trị sử dụng và đang được khai thác sử dụng nhiều nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là đá vôi, andesit, bazan, granodiorit và sét gạch ngói. Qua điều tra, khảo sát thăm dò địa chất khoáng sản, đến nay tỉnh Lạng Sơn đã phát hiện được 91 điểm mỏ được chia thành 4 nhóm chính: nhóm kim loại, nhóm nguyên liệu phân bón, nhóm vật VLXD và ximăng, nhóm khoáng chất công nghiệp, trong đó nhóm VLXD và xi măng là có tiềm năng nhất về trữ lượng, cụ thể như sau: (i) Đá vôi sản xuất xi măng, tài nguyên dự báo khoảng 1.142 ngàn tấn, trong đó cấp 121+122 là 684.297 ngàn tấn; (ii) Puzơlan làm phụ gia ximăng, tài nguyên dự báo 176 triệu tấn, trong đó cấp 121+122 là 42.755 ngàn tấn; (iii) Sét gạch ngói, tài nguyên dự báo 81,24 triệu tấn, trong đó cấp 121+122 là 3.745 ngàn tấn; (iv) Đá xây dựng, tài nguyên dự báo 11.467,9 triệu m3, trong đó cấp 121+122 là 152 triệu m3.
Các tác động tới môi trường trong hoạt động khoáng sản nói chung và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng
Một cách tổng quát, các hoạt động chính trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản sẽ gây ra ONMT bởi các công đoạn chính sau: khoan, khai đào các công trình sâu (hào, hố, giếng) trong thăm dò mỏ; khoan, đào, nổ mìn trong mở moong khai thác; chế biến các loại khoáng sản tại nơi khai thác; xây dựng cơ sở hạ tầng (nhà máy chế biến, đường giao thông, các công trình phụ trợ liên quan),.... Các hoạt động này sẽ gây ô nhiễm đến các đối tượng môi trường như đất, nước, không khí, hệ sinh thái và kinh tế - xã hội,…
Các giải pháp phát triển bền vững ngành khai thác vật liệu xây dựng ở tỉnh Lạng Sơn
Dựa trên điều kiện cụ thể và phương hướng phát triển của địa phương và khu vực trong tương lai, để phát triển bền vững ngành khai thác VLXD ở tỉnh Lạng Sơn, một số giải pháp được nghiên cứu đề xuất như sau:
Các giải pháp hướng tới thân thiện với môi trường trong khai thác, chế biến VLXD
Đầu tư công nghệ khai thác, chế biến VLXD thân thiện môi trường
Quy trình công nghệ khai thác, chế biến VLXD thân thiện với môi trường được đề xuất cho tỉnh Lạng Sơn bao gồm các công đoạn sau: (i) Lập quy hoạch tổng thể: công đoạn đầu tiên này rất cần thiết nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác VLXD sẽ được tiến hành quy hoạch chung, tránh sự lộn xộn, chồng chéo, đồng thời cũng là cơ sở để theo dõi, thanh tra giám sát hoạt động khoáng sản; (ii) Xét duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác mỏ: công đoạn này tạo hành lang pháp lý cho hoạt động khai thác khoáng sản; các thông tin như: diện tích, ranh giới mỏ, các vấn đề bảo vệ môi trường,… được xác định cụ thể trong giấy phép; (iii) Thăm dò, đánh giá, nâng cấp trữ lượng: nhằm xác định chính xác trữ lượng, chất lượng và sự phân bố của tài nguyên khoáng sản, góp phần tăng hệ số thu hồi khoáng sản,...; (iv) Lập kế hoạch khai thác VLXD: kế hoạch khai thác chi tiết, được lập theo mùa giúp tránh tác động tiêu cực tới môi trường và kịp thời hoàn thổ, trả lại dạng địa hình ban đầu, tránh xói mòn, rửa trôi đất, bồi lấp dòng chảy,...; (v) Thiết kế khai thác mỏ cần tính toán đảm bảo các giải pháp kỹ thuật hợp lý, đạt năng suất cao, thu hồi tối đa tài nguyên khoáng sản và giảm thiểu ô nhiễm tối đa tới môi trường; (vi) Hoạt động khai thác được thực hiện nghiêm túc theo thiết kế mỏ đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo hiệu quả, an toàn và thân thiện với môi trường; (vii) Hoàn thổ nhằm trả lại bề mặt địa hình, hạn chế suy giảm nước ngầm, phòng tránh xói mòn, rửa trôi và hoang mạc hóa; (viii) Phục hồi môi trường là công việc quan trọng đối với một dự án khai thác mỏ, nên tiến hành trồng lại rừng và cây kinh tế phù hợp (cao su, điều, cà phê, tiêu,…).
Khắc phục vấn đề môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến VLXD
Đối với thăm dò, khai thác và chế biến đá vôi, puzơlan, đá xây dựng:
Trước khi thăm dò, khai thác khoáng sản VLXD , phải có đầy đủ Đề án thăm dò, Dự án đầu tư khai thác khoáng sản và kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường; khi thăm dò xong mà chưa đưa vào khai thác ngay thì phải có biện pháp bảo vệ môi trường: nếu có lỗ khoan và các công trình khai đào thì phải lấp, nếu đã phá thảm thực vật thì phải trồng lại hoặc bảo vệ cho tái sinh; quá trình khai thác phải đảm bảo tính an toàn theo yêu cầu kỹ thuật trong mở moong, khoan, nổ mìn, xúc bốc, chống bụi, chống sạt lở, chống nước chảy tràn, chống tiếng ồn, đá văng, xử lý các chất thải rắn và nước; sau khi khai thác xong phải tái tạo môi trường: trồng cây hoặc cải tạo đất để sử dụng vào các mục đích có lợi khác như xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp,… hoặc tạo thành ao, hồ và các cảnh quan du lịch,…
Đối với khai thác sét:
Đối với loại mỏ này, khi khai thác thường làm mất diện tích tự nhiên, tạo địa hình âm (thường sâu 2÷6 m hoặc lớn hơn). Đặc biệt chú ý trong quá trình khai thác. Các bờ moong khai thác phải đảm bảo độ dốc để chống sự sạt lở, xói mòn vì đây là tầng đất yếu. Sau khi ngừng khai thác hoặc đóng cửa mỏ phải hoàn thổ để phục vụ cho các mục đích khác như: đất canh tác, xây dựng,… (nếu đáy khai trường dương so với xung quanh) hoặc tạo ra các ao, hồ nuôi thuỷ sản, cảnh quan du lịch,… (nếu đáy khai trường âm so với bề mặt xung quanh).
Hoàn thổ, phục hồi môi trường trong và sau quá trình khai thác VLXD
Giảm thiểu tác động đến tài nguyên, môi trường đất, thảm thực vật bằng công nghệ thân thiện môi trường với nội dung cơ bản là: nghiên cứu áp dụng công nghệ hoàn thổ và phục hồi môi trường trong và sau quá trình khai thác VLXD. Tạo bãi thải ngoài cho moong khai thác đầu tiên bằng cách sử dụng những thung lũng, hẻm sâu gần nhất để đổ thải, đồng thời san bằng khu vực để giảm thiểu rửa trôi đất thải và tạo điều kiện cho việc sử dụng đất sau này. Khai thác các lô kế tiếp theo với hình thức cuốn chiếu, khai thác đến đâu hoàn thổ đến đó nhằm giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường...
Nâng cao năng lực quản lý, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản VLXD trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Thực trạng công tác quản lý khai thác, chế biến khoáng sản ở Lạng Sơn thời gian qua cho thấy, do chú trọng vào phát triển kinh tế, nhất là tăng trưởng GDP, ít chú ý đến bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái nên tình tạng khai thác khoáng sản bừa bãi gây thất thoát lãng phí tài nguyên, suy thái môi trường, làm mất cân bằng sinh thái diễn ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy, để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản theo hướng phát triển bền vững, việc nâng cao nhận thức và năng lực trong quản lý và khai thác, chế biến khoáng sản VLXD là một vấn đề có ý nghĩa quyết định cho công tác định hướng, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình khai thác khoáng sản VLXD cho tỉnh Lạng Sơn.
Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên khoáng sản VLXD ở Lạng Sơn
Trong quá trình triển khai chương trình khai thác khoáng sản VLXD, cần chuẩn bị kế hoạch đào tạo và nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cho các doanh nghiệp tham gia khai thác và các địa phương. Các giải pháp cụ thể như sau:
Các giải pháp về thể chế, luật pháp, chính sách: phổ biến các luật Khoáng sản và Bảo vệ môi trường; các lệ phí phải nộp cho các cơ quan bảo vệ môi trường vùng mỏ, các đóng góp của mỏ vào công tác y tế - xã hội vùng mỏ, các quy định về xử phạt đối với những hành vi phạm luật; quy định hệ thống tổ chức và cơ quan có thẩm quyền về quản lý và kiểm soát môi trường ở các vùng mỏ; xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền địa phương, vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng đối với việc BVMT mỏ.
Các giải pháp mang tính kinh tế: đầu tư thích đáng cho công tác điều tra cơ bản về địa chất và khoáng sản để đánh giá trữ lượng, chất lượng, phân bố của các loại khoáng sản,... để phục vụ có hiệu quả cho công tác quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản.
Các giải pháp về kỹ thuật, khoa học công nghệ: cần áp dụng các công nghệ, kỹ thuật và phương pháp khai thác tiên tiến, nhằm hạn chế đến mức tối đa các ô nhiễm gây ra đối với môi trường đất, nước, không khí,...
Các giải pháp hỗ trợ: phát huy sức mạnh tổng hợp của chính quyền, của cơ quan quản lý môi trường, các đoàn thể và các hội quần chúng tại cơ sở, đề cao trách nhiệm của các doanh nghiệp mỏ tại khu vực.
Nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản
Trong chương trình khai thác khoáng sản VLXD tại tỉnh Lạng Sơn, trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai khoáng cần được thể hiện với các nội dung sau:
Trách nhiệm về kinh tế: doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi mới có khả năng phát triển và đóng góp cho xã hội.
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật: tuân thủ trình tự thủ tục pháp lý trong hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường, cải tạo và phục hồi môi trường,…
Trách nhiệm về đạo đức kinh doanh và hoạt động từ thiện: hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo,... cho cộng đồng địa phương.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển khoáng sản VLXD tại tỉnh Lạng Sơn
Về thể chế, chính sách: xây dựng thể chế rõ ràng, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và môi trường đối với các cơ quan quản lý nhà nước của địa về khoáng sản và môi trường, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Về tổ chức thực hiện: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và môi trường dưới nhiều hình thức và phương pháp phù hợp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quá trình hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, bảo vệ môi trường.
Về nguồn lực: tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, quản lý nhà nước, công nghệ kỹ thuật khai thác chế biến khoáng sản.
Đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản: bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về pháp luật, kỹ thuật khai thác mỏ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, BVMT,... cho giám đốc các doanh nghiệp, giám đốc điều hành mỏ, đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Phát triển bền vững công nghiệp khai thác VLXD tại tỉnh Lạng Sơn
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các Luật Khoáng sản và Bảo vệ môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vốn, thiết bị, công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản; tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
Có chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư một cách nghiêm túc, có hiệu quả, nhất là khai thác, sử dụng triệt để, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản; đồng thời bảo vệ môi trường, môi sinh trong quá trình khai thác, đạt mục tiêu phát triển bền vững trong hoạt động khoáng sản; có chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư các dự án khoáng sản có quy mô lớn.
Nâng cao trình độ, thẩm định năng lực của các tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản, đặc biệt về: Trang thiết bị, công nghệ, nhân lực, nguồn lực tài chính, cam kết cộng đồng,...
Kết luận và kiến nghị
Để phát triển bền vững ngành khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, cần thiết phải có chiến lược tổng thể thực hiện từ tầm vĩ mô cho tới vi mô, từ khâu thăm dò, khai thác, chế biến và tiêu thụ. Từ đó, tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
Xây dựng công nghệ thân thiện với môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng;
Nghiên cứu phương án vận tải và đầu tư xây dựng hệ thống giao thông cho các dự án khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng;
Nâng cao năng lực quản lý, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng;
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển bền vững tài nguyên khoáng sản vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoảng sản ở Việt Nam. 2012.
2. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Tài nguyên khoáng sản tỉnh Lạng Sơn. Hà nội, 2006.
3. Dự án quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006-2020.
5. Nguyễn Hữu Trực. Đánh giá tiềm năng khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và nghiên cứu các giải pháp khai thác hợp lý và phát triển bền vững. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, 2015.
TS. LÊ THỊ LỆ
Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa