Tuyên Quang: Triển khai đồng bộ công tác quản lý tài nguyên nước

Thứ năm, 10/8/2023, 14:41 (GMT+7)
logo Nhờ sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của các ngành liên quan, chủ trì là Sở Tài nguyên và Môi trường nên tỉnh Tuyên Quang đã phát huy thế mạnh là tỉnh có nguồn tài nguyên nước tương đối phong phú, đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội,… ghi nhận một số công tác này tại địa phương, phóng viên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường có cuộc phỏng vấn ông Phùng Thế Hiệu, Trưởng phòng Môi trường, Nước, Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang).


Tuyên Quang: Làm tốt công tác quản lý tài nguyên nước

Ông Phùng Thế Hiệu, Trưởng phòng Môi trường, Nước, Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu 

PV: Xin ông khái quát những thế mạnh về tài nguyên nước trên địa bản tỉnh Tuyên Quang?

Ông Phùng Thế Hiệu: Tuyên Quang là tỉnh có mạng lưới sông, suối tương đối dày đặc với mật độ 0,9km/km2 và phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn. Chế độ thủy văn chia làm hai mùa rõ rệt, theo hai mùa của khí hậu. Trên địa bàn có 3 sông lớn là sông Lô, đoạn chảy qua Tuyên Quang dài 145km, diện tích lưu vực 2.090km2; sông Gâm, đoạn chảy qua Tuyên Quang dài 109km với diện tích lưu vực 2.870km2; sông Phó Đáy, đoạn chảy qua địa bàn Tuyên Quang dài 84km với diện tích lưu vực 800km. Ngoài 3 sông lớn nêu trên, tỉnh Tuyên Quang còn có các sông suối nhỏ và ao, hồ tạo thành mạng lưới thủy văn khá dày theo các lưu vực sông chính.

Tài nguyên nước ngầm của Tuyên Quang được phân bố ở 01 tầng chứa nước lỗ hổng và 10 tầng chứa nước khe nứt, khe nứt – Karst. Các tầng chứa nước lỗ hổng ở Tuyên Quang có phạm vi phân bố hẹp. Các tầng này thường phân bố dọc theo sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy, trên các thềm sông, bãi bồi, dài từ 500 - 1.000m, rộng khoảng 500m. Nước trong các tầng có quan hệ thủy lực với nước sông và có chất lượng tốt. Các tầng chứa nước khe nứt, khe nứt - Karst phân bố rộng rãi trên phạm vi toàn tỉnh, nhưng mức độ chứa nước của chúng không đồng đều. Chỉ các tệp đá vôi, đá hoa phát triển Karst và bị nứt nẻ mới có mức độ chứa nước tốt.

Hiện tại, tiềm năng nước dưới đất vẫn còn chưa được điều tra, đánh giá chi tiết. Các nghiên cứu sơ bộ trước đây cho thấy, trữ lượng động tự nhiên nước dưới đất trên phạm vi toàn tỉnh đạt trên 4 triệu m3/ngày đêm. Nước dưới đất có độ khoáng thấp, chất lượng tốt, đáp ứng tiêu chuẩn làm nguồn nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt.

Nhìn chung, Tuyên Quang là tỉnh có nguồn tài nguyên nước tương đối phong phú, đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

Tính đến ngày 15/3/2023, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang đã thẩm định, trình UBND tỉnh cấp 232 Giấy phép (trong đó 05 giấy phép hành nghề khoan nước; 26 giấy phép thăm dò nước dưới đất; 128 giấy phép khai thác nước dưới đất; 73 giấy phép khai thác nước mặt). Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 09 Giấy phép (trong đó 08 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; 01 giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất).

PV: Với tài nguyên nước phong phú, đa dạng như vậy thì vấn đề quy hoạch được triển khai như thế nào để quản lý, khai thác hiệu quả thưa ông?

Ông Phùng Thế Hiệu: Thực hiện lộ trình theo Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 được UBND tỉnh Quyên Quang phê duyệt tại Quyết định số: 513/QĐ-UBND ngày 31/12/2017, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Triển khai thực hiện Đề án Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025. Triển khai thực hiện Dự án Kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang theo Đề án Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ.

Hoàn thành Dự án Điều tra khoanh định, công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh và được UBND tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Danh mục vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai tác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số: 291/QĐ-UBND ngày 12/8/2019 của UBND tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời, hoàn thành Dự án Điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Và Dự án Xây dựng phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn và được UBND tỉnh ban hành phê duyệt danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ tại Quyết định số: 644/QĐ-UBND ngày 6/6/2022 của UBND tỉnh Tuyên Quang.

Để tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ Điều tra nguồn thải, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu thải của các sông, hồ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Hiện nay, tỉnh Tuyên Quang đang phối hợp với đơn vị tư vấn tích hợp quy hoạch về lĩnh vực tài nguyên nước vào Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.

Tuyên Quang: Làm tốt công tác quản lý tài nguyên nước

Hồ Na Hang là hồ nước ngọt lớn nhất của Tuyên Quang

PV: Vấn đề giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn được triển khai như thế nào thưa ông?

Ông Phùng Thế Hiệu: Về quản lý, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước được tăng cường, đẩy mạnh và được xác định là nền tảng quan trọng trong công cuộc chuyển đổi số cũng như vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.

Công tác giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước được UBND tỉnh quy định trong Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và đảm bảo theo quy định tại Thông tư số: 17/2021/TT-BTNMT ngày 14/10/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Theo quy định của Thông tư số: 17/2021/TT-BTNMT, UBND tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm xây dựng hệ thống hạ tầng mạng, máy chủ và phần mềm giám sát. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí của tỉnh còn khó khăn nên chưa triển khai thực hiện việc đầu tư thống hạ tầng mạng, máy chủ và phần mềm giám sát tài nguyên nước. Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Cục Quản lý tài nguyên nước thông qua phần mềm của Cục để giám sát các đơn vị khai thác nước thuộc đối tượng cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện quy định này, hằng năm Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đôn đốc các đơn vị khai thác nước thực hiện lắp đặt thiết bị giám sát khai thác theo quy định của Thông tư số: 17/2021/TT-BTNMT. Cụ thể: Văn bản số 1943 đến 1946/STNMT-BVMT ngày 21/11/2021 về việc lắp đặt thiết bị giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước; Văn bản số: 452/STNMT-TNN ngày 16/4/2021 về việc triển khai thực hiện Nghị định số: 41/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 82/2017/NĐ-CP. Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành văn bản gửi các chủ giấy phép thực hiện việc báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định.

PV: Lợi thế đã rõ, vậy những khó khăn trong công tác quản lý tài nguyên nước hiện nay và giải pháp là gì thưa ông?

Ông Phùng Thế Hiệu: Về khó khăn, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Ý thức của người dân về khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả còn chưa cao.

Hiện có một số nội dung chồng lấn giữa Luật Tài nguyên nước (về điều tra cơ bản tài nguyên nước) và Luật Thủy lợi (quy định về thu thập thông tin, quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nước, …); quy định về dòng chảy tối thiểu; hành lang bảo vệ nguồn nước. Đối tượng, phạm vi quản lý chưa rõ ràng, cụ thể: Chưa làm rõ được đối tượng quản lý về nguồn nước và công trình thủy lợi giữa lĩnh vực tài nguyên nước và thủy lợi dẫn đến chồng chéo trong quá trình thực thi. Chưa có quy định cụ thể nhằm tính toán đầy đủ, định giá giá trị của tài nguyên nước dẫn đến các tổ chức, các nhân khai thác, sử dụng nước không tiết kiệm, thất thoát, lãng phí nước,...

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, thời gian tới, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thực hiện các giải pháp như: Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành: Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành để thực hiện.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật lĩnh vực tài nguyên nước. Trong đó, tập trung vào các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, tăng cường phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện để kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước nhằm quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, ...

Để ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, thời gian qua Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang đã chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tăng cường kiểm tra và xử phạt hành chính về lĩnh vực tài nguyên nước. Tính từ năm 2020 đến nay, các ngành chức năng của tỉnh Tuyên Quang đã thanh tra, kiểm tra và xử phạt 18 trường hợp vi phạm hành chính về lĩnh vực tài nguyên nước với tổng số tiền phạt là 216.500.000 đồng.

PV: Trân trọng cảm ơn ông!

Đức Hùng