Tối ưu tỷ lệ trong phân bón hữu cơ vi sinh từ nguồn vỏ điều và bùn ao nuôi cá tra

Tối ưu tỷ lệ trong phân bón hữu cơ vi sinh từ nguồn vỏ điều và bùn ao nuôi cá tra

19/10/2025
Vỏ điều, bùn thải ao nuôi cá tra, phụ phẩm cá tra, phụ phẩm thanh long,… đều là những nguồn có thể gây ô nhiễm môi trường nếu không xử lý. Nghiên cứu tận dụng các phụ phẩm từ nông nghiệp và đồng thời giúp giảm thiểu lượng chất thải gây ONMT để ủ thành phân bón có ích cho cây trồng, phục vụ lại cho nông nghiệp. Nghiên cứu trên quy mô phòng thí nghiệm, sử dụng các mô hình ủ là các thùng giữ nhiệt với khối lượng mỗi đống ủ là 20 kg. Trộn các nguyên liệu theo tỷ lệ: Vỏ điều 15-35%, bùn ao nuôi cá tra 30-70%, phụ phẩm cá tra từ 5-25%, men vi sinh 0,1% và một số phụ phẩm khác như vỏ dứa, tro trấu, vỏ café, phụ phẩm thanh long với tổng số chiếm 10%. Kết quả cho thấy, so với yêu cầu của Nghị định số 84/2019/NĐ - CP về phân bón hữu cơ vi sinh thì các mô hình trong phạm vi của nghiên cứu đạt về pHH2O; hàm lượng chất hữu cơ và các vi sinh vật có ích tương đối cao. Trong đó, mô hình P12 có tỷ lệ nguyên liệu đầu vào bao gồm vỏ điều 20%: Bùn từ ao nuôi cá tra 60%: Phụ phẩm cá tra 10%: Men vi sinh 0,
  • Ứng dụng phương pháp mô hình số mô phỏng dịch chuyển ô nhiễm nước tại các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình

    Ứng dụng phương pháp mô hình số mô phỏng dịch chuyển ô nhiễm nước tại các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình

    Các khu công nghiệp với nhiều ngành nghề đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế tỉnh Ninh Bình. Ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm tại các khu công nghiệp đang là vấn đề báo động. Tại nhiều nơi, chất lượng nước đang bị suy giảm nhanh chóng, vượt qua khả năng tự làm sạch của tự nhiên. Mô hình MIKE 11 (cho nước mặt) và Modflow (cho nước ngầm) đã được ứng dụng để mô hình hóa quá trình vận động của các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Kết quả cho phép đánh giá, dự báo sự dịch chuyển ô nhiễm trong môi trường nước, làm căn cứ đề xuất các giải pháp xử lý, bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
  • Xây dựng hệ thống quản trị biển thông minh theo chu trình tuần hoàn hỗ trợ các hoạt động trên Biển Đông

    Xây dựng hệ thống quản trị biển thông minh theo chu trình tuần hoàn hỗ trợ các hoạt động trên Biển Đông

    Bài viết đề xuất ứng dụng các công nghệ tiên tiến để xây dựng một hệ thống quản trị biển thông minh theo chu trình tuần hoàn từ việc đưa dữ liệu hỗ trợ ở đất liền ra biển, cho đến việc thu nhận dữ liệu ngoài biển từ các tàu gửi về để xử lý hoàn thiện tập dữ liệu hỗ trợ, qua đó tạo ra hạ tầng kỹ thuật làm cầu nối giữa các trung tâm dữ liệu ở đất liền với các hoạt động trên biển, cho phép các chuyên ngành khác nhau có thể triển khai trên đó một cách linh hoạt, hiệu quả. Trên cơ sở đề xuất đó, tác giả giới thiệu kết quả bước đầu khi xây dựng thí điểm mô hình thu nhỏ gồm ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trên biển và máy chủ dữ liệu với dịch vụ Cloud kết nối với thiết bị trên tàu và đơn vị quản lý chuyên ngành về dữ liệu Biển.
  • Giải pháp thúc đẩy phát triển nền kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam

    Giải pháp thúc đẩy phát triển nền kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam

    Kinh tế tuần hoàn là cơ hội lớn để phát triển nhanh và bền vững, không chỉ đạt mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường mà còn giúp ứng phó với biến đổi khí hậu đang diễn biễn ngày một phức tạp như hiện nay. Đây là xu thế tất yếu và là nội dung đang được Việt Nam đặc biệt quan tâm, định hướng phát triển. Bài viết này khái quát về vai trò của kinh tế tuần hoàn đối với phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển mô hình kinh tế này tại Việt Nam, qua đó gợi mở một số đề xuất phát triển mô hình này.
  • Ứng dụng mô hình phân tích dòng vật chất trong quản lý tài nguyên nước ngành công nghiệp gang thép

    Ứng dụng mô hình phân tích dòng vật chất trong quản lý tài nguyên nước ngành công nghiệp gang thép

    Nghiên cứu đã sử dụng công cụ tính toán, phân tích dòng vật chất để mô phỏng chu trình sử dụng nước, xác định nhu cầu tiêu thụ nước và xả nước thải theo các công đoạn sản xuất chính của nhà máy gang thép. Góp phần quản lý tài nguyên nước, đánh giá hiệu quả của các biện pháp kiểm soát ô nhiễm nước thải công nghiệp hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam. Theo kết quả tính toán và phân tích cân bằng nước cho thấy, trong quá trình sản xuất, nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải phát sinh cho một tấn thép lần lượt là 15,6 m3 và 12,14 m3 (có sử dụng lượng nước làm mát tuần hoàn, tái sử dụng). Từ đó, xác định được tỷ lệ nước thải/nước cấp khoảng 0,78 tuân theo hệ số (0,7 - 0,8) thường được áp dụng trong dự báo lượng nước thải cho các ngành công nghiệp. Cụ thể, quá trình xử lý quặng và quá trình luyện thép, đúc phôi sử dụng lượng nước cấp lớn nhất, đồng thời cũng phát sinh lượng nước thải nhiều nhất và có nguy cơ ô nhiễm cao trong quy trình sản xuất gang thép. Trong khi đó, công đoạn thiêu
  • Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

    Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

    “Giá đất” là cầu nối giữa mối quan hệ về đất đai - thị trường - sự quản lý của nhà nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá, hay nói một cách khác, giá đất là công cụ kinh tế để người quản lý và sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện theo nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh quan hệ đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Quản lý tốt giá đất sẽ là công cụ đắc lực trong chính sách tài chính đất đai, đảm bảo nguồn thu ổn định lâu dài cho ngân sách nhà nước, sự phát triển lành mạnh của thị trường bất động sản và khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý, sử dụng đất, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
  • Đánh giá thích nghi sinh khối bùn và quá trình bẩn màng trong hệ Anoxic - MBR ứng dụng trong xử lý nước thải nhiễm mặn

    Đánh giá thích nghi sinh khối bùn và quá trình bẩn màng trong hệ Anoxic - MBR ứng dụng trong xử lý nước thải nhiễm mặn

    Ngành công nghiệp thuộc da đã có từ lâu trên thế giới. Ở Việt Nam hiện đang có một nền công nghiệp thuộc da khá phát triển, nằm trong top 4 nước sản xuất giầy, dép, cặp, túi hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, ngành này có mức độ ô nhiễm phức tạp và khó xử lý, thải ra môi trường một lượng lớn nước thải. Đã có rất nhiều phương pháp xử lý được thực hiện, nhưng chưa hiệu quả do đặc tính nước thải thuộc da có mùi, hàm lượng COD cao và có độ mặn nên các phương pháp xử lý truyền thống gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu này theo hướng tiếp cận sử dụng bùn hoạt tính và ứng dụng hệ lọc màng Anoxic-MBR vào xử lý nước thải nhiễm mặn mô phỏng thuộc da với mục tiêu thích nghi và đánh giá đặc tính bẩn màng của hệ thống. Kết quả bước đầu cho thấy, bùn phát triển tốt đạt từ 1032 - 4888 mg/l trong 5 tháng. Mô hình xử lý trong nước nhiễm mặn có áp suất chuyển màng (TMP) được đo hằng ngày cho thấy áp suất chuyển màng tăng dần theo thời gian đạt >40 Kpa trong chu kì khoảng 50 ngày.
  • Xử lý tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện than: Những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ môi trường

    Xử lý tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện than: Những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ môi trường

    Ô nhiễm môi trường từ hoạt động của các nhà máy nhiệt điện than (NMNĐ) đang là mối quan tâm hàng đầu của người dân sống trong vùng ảnh hưởng các NMNĐ. Để bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, gìn giữ môi trường sống, nhiều hội nghị, hội thảo đã được các nhà khoa học, nhà quản lý tổ chức nhằm tìm ra lời giải. Mặc dù vậy cho đến nay, đây vẫn là vấn đề nổi cộm của nhiều NMNĐ.
  • Các phương pháp lấy và phân tích thành phần khoáng vật của đất trong nghiên cứu khoáng vật

    Các phương pháp lấy và phân tích thành phần khoáng vật của đất trong nghiên cứu khoáng vật

    Việc thu thập số liệu là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bất kỳ đề tài của tác giả. Trong giai đoạn đầu tiên, tác giả đã tiến hành thu thập các tài liệu và số liệu sau: Các số liệu về khí tượng, thủy văn, KT-XH của vùng nghiên cứu.
  • Đề xuất giải pháp đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai tại huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa đến năm 2021

    Đề xuất giải pháp đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai tại huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa đến năm 2021

    Giống như hầu hết các địa phương khác, đất đai huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa còn manh mún khiến công tác quản lý, SDĐ gặp nhiều khó khăn, kinh tế sản xuất nông nghiệp không cao. Việc đẩy mạnh chủ trương tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao, thực hiện tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang loại hình SDĐ khác có hiệu quả cao hơn mà huyện Quảng Xương đang triển khai bước đầu thu được một số kết quả.
  • Nâng cao hiệu quả cung cấp dữ liệu đo đạc bản đồ bằng các giải pháp công nghệ mã nguồn mở

    Nâng cao hiệu quả cung cấp dữ liệu đo đạc bản đồ bằng các giải pháp công nghệ mã nguồn mở

    Sự phát triển của các công nghệ mã nguồn mở trong lĩnh vực GIS cung cấp các giải pháp xây dựng các ứng dụng với nhiều ưu điểm, đặc biệt là giảm thiểu chi phí bản quyền. Bài báo trình bày giải pháp mã nguồn mở trong việc thực hiện cung cấp dữ liệu ĐĐBĐ tới người sử dụng thông qua mạng Internet.
  • Tiếp tục nghiên cứu đổi mới toàn diện chính sách về đất đai phù hợp với kinh tế thị trường

    Tiếp tục nghiên cứu đổi mới toàn diện chính sách về đất đai phù hợp với kinh tế thị trường

    Sau 5 năm triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 (LĐĐ), công tác quản lý, quy hoạch, sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập do Luật này và các Luật khác có liên quan còn mâu thuẫn, chồng chéo, dẫn tới không rõ trách nhiệm quản lý, gây khó khăn cho tổ chức thực hiện. Bộ TN&MT đang xem xét sửa đổi, bổ sung thêm những nội dung quan trọng liên quan đến 8 nhóm chính sách lớn của LĐĐ.
  • Quy trình thành lập bản đồ mức độ cháy rừng bằng dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2

    Quy trình thành lập bản đồ mức độ cháy rừng bằng dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2

    Lập bản đồ chính xác và nhanh chóng các khu vực bị cháy là công việc cần thiết để giám sát cháy rừng và công tác quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả. Nghiên cứu này trình bày quy trình thành lập bản đồ mức độ cháy rừng bằng dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2 dựa vào chỉ số thực vật khác biệt (dNDVI), tỷ số cháy chuẩn hóa (NBR) và tỷ số cháy tương đối khác biệt (RBR). Dựa vào thang phân loại mức độ cháy của các nghiên cứu trước và ngưỡng cụ thể nhận được từ kết quả kiểm chứng đối với dNDVI và RBR để phân loại mức độ cháy thành các mức thấp, trung bình, cao và rất cao.
  • Những nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái có trách nhiệm và đề xuất phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường

    Những nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái có trách nhiệm và đề xuất phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường

    Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm, du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn tự nhiên và phát triển cộng đồng và đây là loại hình du lịch có nhiều đóng góp thiết thực cho việc phát triển bền vững, bảo vệ tự nhiên và mang lại lợi ích kinh tế. Chính vì vậy, DLST đã trở thành mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới về du lịch bởi tính ưu việt của nó: Tạo ra mối quan hệ hữu cơ, hòa đồng giữa con người với thiên nhiên, thúc đẩy ý thức trách nhiệm của con người đối với việc BVMT.
  • Nghiên cứu tách dữ liệu địa hình từ đám mây điểm LiDAR phục vụ thành lập dem - thực nghiệm tại quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

    Nghiên cứu tách dữ liệu địa hình từ đám mây điểm LiDAR phục vụ thành lập dem - thực nghiệm tại quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

    Công nghệ LiDAR (Light detection and Ranging) là tổ hợp của các công nghệ đo Laser, GPS, INS đã làm nên cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong ngành đo đạc bản đồ. Với ưu điểm là thời gian đo nhanh, mật độ chi tiết lớn và độ chính xác cao. Sản phẩm của LiDAR là đám mây điểm đo đồ sộ với các yếu tố địa hình và phi địa hình. Tách được dữ liệu địa hình LiDAR để thành lập DEM là công việc quan trọng, góp phần nâng cao độ chính xác độ cao địa hình và tăng hiệu suất công việc. Trong bài báo này tác giả đã sử dụng năm thuật toán để tiến hành lọc điểm cho 03 khu thực nghiệm có địa hình, địa vật khác nhau sau đó so với DEM chuẩn để có đánh giá cho từng địa hình cụ thể phù hợp, nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả xử lý dữ liệu LiDAR.
  • Nước dưới đất Thành phố Hồ Chí Minh, hiện trạng khai thác sử dụng và những thách thức

    Nước dưới đất Thành phố Hồ Chí Minh, hiện trạng khai thác sử dụng và những thách thức

    Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở phía Nam Việt Nam là thành phố lớn nhất, là trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch và khoa học kỹ thuật quan trong của Việt Nam. Diện tích tự nhiên của thành phố là 2.095,01 km2, chiếm hơn 6,36% diện tích cả nước, dân số năm 2015 lên tới 8.247.829 người, bằng 8,83% dân số của cả nước. Tốc độ phát triển kinh đứng vị thế đầu tàu khi bước sang năm thứ 3 liên tiếp đạt mức tăng trưởng hơn 8% và lần đầu tiên, GRDP của TP. Hồ Chí Minh đạt giá trị 1,3 triệu tỷ đồng, tương đương 57 tỷ USD và chiếm hơn 23% quy mô nền kinh tế cả nước. Nhu cầu nước cho phát triển thành phố hiện nay khoảng 2,8 triệu m3/ngày-đêm, dự báo năm 2025 nhu cầu nước tăng 3,5 triệu m3/ngày đêm. Để đáp ứng nhu cầu nước cho thành phố 2 nguồn nước chính nước mặt và nước dưới đất đang được tập trung khai thác, nước dưới đất chiếm khoảng 20% tổng lượng nước cấp hiện nay. Hiện nay, việc khai thác nước dưới đất chưa được quy hoạch khai thác sử dụng hợp lý, dẫn đến một số khó khăn bất cập trong khai thác ngu
  • Hấp phụ kẽm trong nước thải xi mạ bằng bùn thải từ quá trình xử lý nước cấp

    Hấp phụ kẽm trong nước thải xi mạ bằng bùn thải từ quá trình xử lý nước cấp

    Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quá trình hấp phụ bằng vật liệu hấp phụ biến tính nhiệt từ bùn thải từ nhà máy xử lý nước cấp để loại bỏ Kẽm trong nước thải xi mạ. Vật liệu hấp phụ được xử lý bằng cách sấy ở 1000C đến khối lượng không đổi, nghiền mịn bằng máy nghiền bi ở tốc độ 20 vòng/phút, sau cùng nung ở các mức nhiệt độ khác nhau. Phân tích XRF đã cho thấy thành phần kim loại chính của bùn là nhôm, sắt, silic và calci, các thành phần khác chiếm tỷ lệ nhỏ. pH, hàm lượng xúc tác (Cxt), thời gian hấp phụ (ta), nhiệt độ nung (Tb) đều có ảnh hưởng lớn đến quá trình hấp phụ. Ở điều kiện: pH 8.0, hàm lượng chất hấp phụ 0.4 g/L, thời gian hấp phụ 60 phút, nồng độ Zn2+ = 0.0 mg/l, đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột A.
  • Đánh giá khả năng xử lý nước kênh Văn Thánh bằng mô hình trồng cỏ Vetiver tuần hoàn nước kết hợp sỏi - cát

    Đánh giá khả năng xử lý nước kênh Văn Thánh bằng mô hình trồng cỏ Vetiver tuần hoàn nước kết hợp sỏi - cát

    Hầu hết kênh rạch ở TP. HCM tiếp nhận nước thải đô thị được dẫn từ hệ thống cống ngầm trong các thành phố chưa được xử lý và gây ra ONMT nghiêm trọng. Mô hình trồng cỏ Vetiver được xem xét ứng dụng xử lý với những ưu điểm nổi bật đã được các nghiên cứu về hiệu suất tiêu thụ dinh dưỡng và khả năng sinh trưởng cực kỳ tốt trong điều kiện môi trường ô nhiễm cao. Mô hình kết hợp nhiều thực vật và các loại vật liệu như cát, sỏi, đá để loại bỏ các chất ô nhiễm dựa trên các cơ chế lắng, lọc, tích lũy, phân hủy của vi sinh vật. Với thiết kế đặc trưng để nước có thể chảy qua lớp vật liệu nền, hệ thống đem lại khả năng vận chuyển oxy vào lớp giá thể tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nitrate hóa. Với mỗi mô hình được thiết kế với hai bể xử lý, có kích thước 0,66 m x 0,46 m x 0,21 m (dài, rộng, cao), lớp vật liệu có độ dày 80mm. Hệ thống vận hành ở hai chế độ tuần hoàn nước gián đoạn. Kết quả ban đầu cho thấy, hiệu quả xử lý trung bình ở các chế độ là PO43- 91,34%, NH4+ 96,67%, COD trên 80